Tờ khai B11 thông báo Mẫu số 22 cho cơ quan Hải quan

Câu hỏi:

Công ty hỏi về mẫu 22. Mẫu 22 này là chỉ dành cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong diện miễn thuế nằm trong khu chế xuất, hay tất cả các doanh nghiệp xuất khẩu xuất nhập tại chỗ đều phải điền mẫu 22 và truyền lên DNA-INFO? Bên phía doanh nghiệp là doanh nghiệp chịu thuế bình thường xuất mã loại hình B11? vậy có cần truyền mẫu 22 này không?

Ngày gửi: 27/05/2021 – Trả lời: 02/06/2021

Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI VĨNH PHÁT

Địa chỉ: 217/4A, KP2, Phường Tân Tiến, TP Biên Hòa, Đồng Nai – Email :

Căn cứ điểm g khoản 2 Điều 10; điểm e khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/03/2021) của Chính phủ:

 “Điều 10. Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu

 2. Cơ sở xác định hàng hóa được miễn thuế:

 g) Hàng hóa nhập khẩu được sử dụng để gia công sản phẩm xuất khẩu tại chỗ được miễn thuế nhập khẩu là hàng hóa thực tế được sử dụng để gia công sản phẩm đã xuất khẩu tại chỗ nếu người xuất khẩu tại chỗ thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông quan sản phẩm xuất khẩu tại chỗ theo Mẫu số 22 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này”.

“Điều 12. Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu

2. Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế:

e) Lượng hàng hóa nhập khẩu được sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu tại chỗ được miễn thuế nhập khẩu là lượng hàng hóa thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm đã xuất khẩu tại chỗ, nếu người xuất khẩu tại chỗ thực hiện thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông quan sản phẩm xuất khẩu tại chỗ theo Mẫu số 22 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này”.

Theo qui định trên, mẫu 22 Phụ lục VII nêu trên áp dụng đối với trường hợp Công ty nhập khẩu hàng hóa để gia công (E21), sản xuất hàng hóa xuất khẩu (E31), hàng chế xuất (E11 hoặc E15), sau đó sản phẩm ra sản phẩm và xuất khẩu tại chỗ theo loại hình gia công tại chỗ (E52 hoặc E54), sản xuất xuất khẩu tại chỗ (E62), xuất khẩu tại chỗ của DNCX (E42).

Trường hợp của Công ty xuất khẩu theo loại hình xuất kinh doanh tại chỗ (B11), đề nghị Công ty thực hiện theo hướng dẫn theo khoản 4, 5 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 (đã được sửa đổi bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC):

“Điều 86. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ:

4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hàng hóa xuất khẩu, người nhập khẩu tại chỗ phải làm thủ tục hải quan.

5. Thủ tục hải quan

a) Trách nhiệm của người xuất khẩu:

a.1) Khai thông tin tờ khai hải quan xuất khẩu và khai vận chuyển kết hợp, trong đó ghi rõ vào ô “Điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” là mã địa điểm của Chi cục Hải quan làm thủ tục hải quan nhập khẩu và ô tiêu chí “Số quản lý nội bộ của doanh nghiệp” trên tờ khai xuất khẩu phải khai như sau: #&XKTC hoặc tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy;

a.2) Thực hiện thủ tục xuất khẩu hàng hóa theo quy định;

a.3) Thông báo việc đã hoàn thành thủ tục hải quan xuất khẩu để người nhập khẩu thực hiện thủ tục nhập khẩu và giao hàng hóa cho người nhập khẩu;

 a.4) Tiếp nhận thông tin tờ khai nhập khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan từ người nhập khẩu tại chỗ để thực hiện các thủ tục tiếp theo.

b) Trách nhiệm của người nhập khẩu:

b.1) Khai thông tin tờ khai hải quan nhập khẩu theo đúng thời hạn quy định trong đó ghi rõ số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng tại ô “Số quản lý nội bộ doanh nghiệp” như sau: #&NKTC#&số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng hoặc tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy;

b.2) Thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa theo quy định;

b.3) Ngay sau khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu tại chỗ thì thông báo việc đã hoàn thành thủ tục cho người xuất khẩu tại chỗ để thực hiện các thủ tục tiếp theo;

b.4) Chỉ được đưa hàng hóa vào sản xuất, tiêu thụ sau khi hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan”.

Như vậy, trường hợp của công ty xuất khẩu tại chỗ với loại hình tờ khai là B11 để bán hàng cho DNCX (tờ khai nhập tại chỗ loại hình A12, E13, E15), theo khoản 58 Điều 1 thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 thì Công ty (Bên xuất khẩu) vẫn phải có trách nhiệm theo dõi và THÔNG BÁO CHO CƠ QUAN HẢI QUAN TỜ KHAI NHẬP KHẨU TẠI CHỖ ĐỐI ỨNG ĐÃ HOÀN THÀNH THỦ TỤC để thực hiện các quy định về quản lý hải quan và các thủ tục tiếp theo. Mẫu số 22 nêu trên phù hợp cho việc thực hiện quy định này.

NGUỒN: HẢI QUAN ĐỒNG NAI

0913575247 Mr Đức ducnvtk4@gmail.com