Nhập khẩu mậu dịch catalog, brochure hoặc tạp chí chuyên ngành
Câu hỏi:
1- Công ty tôi muốn nhập khẩu theo loại hình mậu dịch, mặt hàng catalog, brochure, hoặc tạp chí chuyên ngành để dùng trong công tác đào tạo nhân viên công ty. Xin hỏi vậy Giấy phép kinh doanh công ty tôi cần phải có những yêu cầu gì ? và khai hải quan theo mã loại hình nào ? 2- Tôi có thể dùng tờ khai phi mậu dịch để chuyển tiền hàng qua ngân hàng cho phía đối tác ở nước ngoài không ?
Ngày gửi: 11/11/2016 – Trả lời: 18/11/2016
Tên doanh nghiệp: Cty Việt Nguyễn
Địa chỉ: – Email : ketoanlamson@gmail.com
1.Vướng mắc 1:
-Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 16/2015/TT-BTTTT ngày 17/06/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông:
“Điều 2. Hàng hóa trong lĩnh vực in, phát hành xuất bản phẩm theo mã số HS
2. Hàng hóa trong lĩnh vực phát hành xuất bản phẩm:
Hàng hóa trong lĩnh vực phát hành xuất bản phẩm là xuất bản phẩm theo mô tả và mã số HS thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Thông tin và Truyền thông thuộc các nhóm:
a) 49.01;
b) 4903.00.00 và 4904.00.00;
c) 49.05;
d) 4910.00.00;
đ) 49.11”.
-Căn cứ Điều 7, Điều 8 và Điều 10 Thông tư số 16/2015/TT-BTTTT ngày 17/06/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông:
“Điều 7. Đối tượng được nhập khẩu hàng hóa trong lĩnh vực phát hành xuất bản phẩm
1. Tổ chức có giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm quy định tại Điều 38 Luật Xuất bản (sau đây gọi là cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm) được nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài quy định tại Điều 41 Luật Xuất bản được nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh.
Điều 8. Hàng hóa nhập khẩu trong lĩnh vực phát hành xuất bản phẩm
1. Hàng hóa là xuất bản phẩm quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này khi nhập khẩu phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hàng hóa là xuất bản phẩm có nội dung vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật Xuất bản bị cấm nhập khẩu dưới mọi hình thức.
Điều 10. Cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh
1. Trước khi nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu và gửi qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan cấp giấy phép theo quy định sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức ở Trung ương, tổ chức nước ngoài có trụ sở tại thành phố Hà Nội gửi hồ sơ đến Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội;
b) Cơ quan, tổ chức khác và cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài gửi hồ sơ đến Sở Thông tin và Truyền thông nơi đặt trụ sở hoặc nơi có cửa khẩu mà xuất bản phẩm được nhập khẩu.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được lập thành 01 bộ, gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu theo Mẫu số 07 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 23/2014/TT-BTTTT;
b) 02 bản danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu theo Mẫu số 08 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 23/2014/TT-BTTTT.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải nộp lệ phí cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm theo quy định của pháp luật.
4. Trong quá trình xem xét để cấp giấy phép, Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở Thông tin và Truyền thông phát hiện xuất bản phẩm được đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm pháp luật Việt Nam thì có quyền từ chối cấp giấy phép nhập khẩu hoặc thực hiện việc thẩm định theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 23/2014/TT-BTTTT để có cơ sở cho việc quyết định cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải nộp chi phí thẩm định theo quy định của pháp luật.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở Thông tin và Truyền thông phải cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh theo Mẫu số 09 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 23/2014/TT-BTTTT trừ trường hợp phải thẩm định quy định tại Khoản 4 Điều này; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
6. Giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh có giá trị cho đến khi thực hiện xong thủ tục thông quan.
Trong trường hợp công ty thỏa mãn quy định tại Khoản 2 Điều 7 và các xuất bản phẩm dự kiến nhập khẩu của công ty thỏa mãn Điều 8 nêu trên thì công ty có thể xin cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh theo quy định tại Điều 10.
-Căn cứ hướng dẫn về mã loại hình ban hành kèm theo công văn số 2765/TCHQ-GSQL ngày 01/04/2015 của Tổng cục Hải quan thì trường hợp doanh nghiệp hàng hóa để tiêu dùng cho chính doanh nghiệp, có thanh toán cho người bán thì nhập khẩu theo loại hình A12 – Nhập kinh doanh sản xuất.
2. Vướng mắc 2:
Hiện tại theo quy định, tờ khai hải quan loại hình H11 – Hàng nhập khẩu khác sử dụng cho hàng hóa nhập khẩu là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu không thanh toán, hành lý cá nhân… Do tính chất đặc thù của các hàng hóa này sẽ không phát sinh thanh toán tiền cho phía nước ngoài nên không thể sử dụng tờ khai hải quan loại hình này để làm thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng cho nước ngoài.
NGUỒN: HẢI QUAN ĐỒNG NAI
Câu hỏi:
1- Công ty tôi muốn nhập khẩu theo loại hình mậu dịch, mặt hàng catalog, brochure, hoặc tạp chí chuyên ngành để dùng trong công tác đào tạo nhân viên công ty. Xin hỏi vậy Giấy phép kinh doanh công ty tôi cần phải có những yêu cầu gì ? và khai hải quan theo mã loại hình nào ? 2- Tôi có thể dùng tờ khai phi mậu dịch để chuyển tiền hàng qua ngân hàng cho phía đối tác ở nước ngoài không ?
Ngày gửi: 11/11/2016 – Trả lời: 18/11/2016
Tên doanh nghiệp: Cty Việt Nguyễn
Địa chỉ: – Email : ketoanlamson@gmail.com
1.Vướng mắc 1:
-Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 16/2015/TT-BTTTT ngày 17/06/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông:
“Điều 2. Hàng hóa trong lĩnh vực in, phát hành xuất bản phẩm theo mã số HS
2. Hàng hóa trong lĩnh vực phát hành xuất bản phẩm:
Hàng hóa trong lĩnh vực phát hành xuất bản phẩm là xuất bản phẩm theo mô tả và mã số HS thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Thông tin và Truyền thông thuộc các nhóm:
a) 49.01;
b) 4903.00.00 và 4904.00.00;
c) 49.05;
d) 4910.00.00;
đ) 49.11”.
-Căn cứ Điều 7, Điều 8 và Điều 10 Thông tư số 16/2015/TT-BTTTT ngày 17/06/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông:
“Điều 7. Đối tượng được nhập khẩu hàng hóa trong lĩnh vực phát hành xuất bản phẩm
1. Tổ chức có giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm quy định tại Điều 38 Luật Xuất bản (sau đây gọi là cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm) được nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài quy định tại Điều 41 Luật Xuất bản được nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh.
Điều 8. Hàng hóa nhập khẩu trong lĩnh vực phát hành xuất bản phẩm
1. Hàng hóa là xuất bản phẩm quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này khi nhập khẩu phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hàng hóa là xuất bản phẩm có nội dung vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật Xuất bản bị cấm nhập khẩu dưới mọi hình thức.
Điều 10. Cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh
1. Trước khi nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu và gửi qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan cấp giấy phép theo quy định sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức ở Trung ương, tổ chức nước ngoài có trụ sở tại thành phố Hà Nội gửi hồ sơ đến Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội;
b) Cơ quan, tổ chức khác và cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài gửi hồ sơ đến Sở Thông tin và Truyền thông nơi đặt trụ sở hoặc nơi có cửa khẩu mà xuất bản phẩm được nhập khẩu.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được lập thành 01 bộ, gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu theo Mẫu số 07 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 23/2014/TT-BTTTT;
b) 02 bản danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu theo Mẫu số 08 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 23/2014/TT-BTTTT.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải nộp lệ phí cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm theo quy định của pháp luật.
4. Trong quá trình xem xét để cấp giấy phép, Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở Thông tin và Truyền thông phát hiện xuất bản phẩm được đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm pháp luật Việt Nam thì có quyền từ chối cấp giấy phép nhập khẩu hoặc thực hiện việc thẩm định theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 23/2014/TT-BTTTT để có cơ sở cho việc quyết định cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải nộp chi phí thẩm định theo quy định của pháp luật.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở Thông tin và Truyền thông phải cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh theo Mẫu số 09 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 23/2014/TT-BTTTT trừ trường hợp phải thẩm định quy định tại Khoản 4 Điều này; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
6. Giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh có giá trị cho đến khi thực hiện xong thủ tục thông quan.
Trong trường hợp công ty thỏa mãn quy định tại Khoản 2 Điều 7 và các xuất bản phẩm dự kiến nhập khẩu của công ty thỏa mãn Điều 8 nêu trên thì công ty có thể xin cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh theo quy định tại Điều 10.
-Căn cứ hướng dẫn về mã loại hình ban hành kèm theo công văn số 2765/TCHQ-GSQL ngày 01/04/2015 của Tổng cục Hải quan thì trường hợp doanh nghiệp hàng hóa để tiêu dùng cho chính doanh nghiệp, có thanh toán cho người bán thì nhập khẩu theo loại hình A12 – Nhập kinh doanh sản xuất.
2. Vướng mắc 2:
Hiện tại theo quy định, tờ khai hải quan loại hình H11 – Hàng nhập khẩu khác sử dụng cho hàng hóa nhập khẩu là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu không thanh toán, hành lý cá nhân… Do tính chất đặc thù của các hàng hóa này sẽ không phát sinh thanh toán tiền cho phía nước ngoài nên không thể sử dụng tờ khai hải quan loại hình này để làm thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng cho nước ngoài.
NGUỒN: HẢI QUAN ĐỒNG NAI