Nhập khẩu hàng hoá qua đường xách tay

Thông tin đơn vị gửi yêu cầu
Tên: Pham Phuong Thao
Câu hỏi yêu cầu tư vấn – hỗ trợ
Lĩnh vực: Chính sách xuất nhập khẩu
Tiêu đề: Nhập khẩu hàng hoá qua đường xách tay
Câu hỏi: Xin chào,
Tôi có một spa làm đẹp. Tại spa của tôi, tôi có sử dụng một số mỹ phẩm ngoại nhập.
Nay tôi muốn mở rộng quy mô nên sẽ cần nhập khẩu. Tuy nhiên số lượng nhập khẩu không nhiều, mỗi tháng tầm 1-2 thùng dầu gội, sữa rửa mặt. Tôi có người thân hàng tháng đều đi về từ nước ngoài. Tôi định sẽ nhờ họ xách tay bằng đường hàng không. Tôi muốn hỏi:
1. Mỹ phẩm cần công bố trước khi nhập khẩu. Nếu tôi công bố và nhập khẩu bằng đường xách tay thì có được không? Căn cứ làm giá trị tính thuế nhập khẩu là hoá đơn mua hàng từ nước ngoài?
2. Có cần làm các thủ tục như kiểm kê, khai giá trị hải quan, kiểm hoá… hay không?
3. Nếu spa của tôi là một doanh nghiệp thì chúng tôi có cần ký kết hợp đồng để nhập khẩu hay người thân của tôi chỉ cần đến cửa hàng và mua hàng từ nước ngoài sau đó đem theo hoá đơn xuất trình chung với hàng hoá là được?
Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Quý Cơ quan.
Cảm ơn.
Nội dung tư vấn – hỗ trợ – trả lời
Đơn vị phụ trách: Phòng QLGD&TTĐT
Nội dung trả lời:

Vướng mắc của Ông (Bà), Cổng Thông tin điện tử Hải quan có ý kiến trao đổi như sau:
Ông (Bà) cung cấp thông tin không đủ nên chúng tôi không có cơ sở trả lời cụ thể. Tuy nhiên, Ông (Bà) có thể tham khảo thông tin sau:

Nếu hàng hóa của Ông (Bà) không vi phạm chính sách mặt hàng thì được nhập khẩu. Khi nhập khẩu thuế nhập khẩu được căn cứ như sau:
1/ Chính sách mặt hàng:
* Quản lý chuyên ngành về mỹ phẩm được quy định tại Điều 35 Thông tư số 06/2011/TT-BYT ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ y tế Quy định chi tiết về quản lý mỹ phẩm. Cụ thể:
“Điều 35. Nhập khẩu mỹ phẩm
1. Các sản phẩm mỹ phẩm đã được Cục Quản lý dược – Bộ Y tế cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm còn hiệu lực được phép nhập khẩu vào Việt Nam. Thủ tục nhập khẩu thực hiện tại cơ quan Hải quan theo quy định hiện hành. Khi làm thủ tục nhập khẩu, doanh nghiệp xuất trình với cơ quan Hải quan Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được Cục Quản lý dược – Bộ Y tế cấp số tiếp nhận.
2. Nhập khẩu mỹ phẩm trong một số trường hợp đặc biệt (không bắt buộc phải thực hiện công bố sản phẩm mỹ phẩm theo quy định của Thông tư này):
a) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu mỹ phẩm để nghiên cứu, kiểm nghiệm phải gửi đơn hàng nhập khẩu mỹ phẩm dùng cho nghiên cứu, kiểm nghiệm tới Cục Quản lý dược – Bộ Y tế (Phụ lục số 14-MP). Số lượng tối đa cho mỗi sản phẩm là 10 mẫu.
Đơn hàng nhập khẩu mỹ phẩm dùng cho nghiên cứu, kiểm nghiệm được làm thành 03 bản. Sau khi được phê duyệt, 02 bản được lưu tại Cục Quản lý dược, 01 bản gửi đơn vị. Bản gửi đơn vị có đóng dấu “Bản gửi doanh nghiệp” để trình cơ quan Hải quan khi làm thủ tục thông quan.
Các sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu để nghiên cứu, kiểm nghiệm phải được sử dụng đúng mục đích, không được phép đưa ra lưu thông trên thị trường.
b) Tổ chức, cá nhân nhận mỹ phẩm là quà biếu, quà tặng làm thủ tục nhập khẩu tại cơ quan Hải quan theo quy định. Tổng trị giá mỗi lần nhận không vượt quá định mức hàng hóa được miễn thuế theo quy định hiện hành.
Các mẫu mỹ phẩm nhập khẩu là quà biếu, quà tặng không được phép đưa ra lưu thông trên thị trường.
c) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu mỹ phẩm để trưng bày tại hội chợ, triển lãm và các trường hợp tạm nhập tái xuất khác phải làm thủ tục xin cấp giấy phép tạm nhập tái xuất của Bộ Công Thương theo quy định hiện hành.”.
2/ Căn cứ để cơ quan Hải quan xác định trị giá hàng hóa:
– Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định cụ thể tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 25 tháng 03 năm 2015
– Tại Điểm b, Khoản 3 Thông tư số 39/2015/TT-BTC nêu trên quy định:
“3. Cơ quan hải quan xác định trị giá hải quan căn cứ nguyên tắc, các phương pháp xác định trị giá hải quan, cơ sở dữ liệu trị giá, các tài liệu, chứng từ có liên quan quy định tại Thông tư này trong các trường hợp sau:
….
b) Trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 5 Điều 17 Thông tư này.”
– Khoản 5, Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC quy định:
“5. …. Trường hợp có căn cứ xác định trị giá khai báo không phù hợp thì cơ quan hải quan xác định trị giá hải quan theo nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan quy định từ Điều 8 đến Điều 12 Thông tư này.”
* Cơ sở dữ liệu trị giá: Được quy định cụ thể tại Mục III Thông tư số 39/2015/TT-BTC nêu trên.

3/ Thủ tục:

3.1. Nếu hàng nhập khẩu theo diện hành khánh nhập cảnh:
Nếu hàng thuộc diện vượt định mức phải nộp thuế thì phải làm thủ tục hải quan theo quy định tại Khoản 2, Điều 16 và Điều 18 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
3.2. Nếu đối tượng nhập hàng là doanh nghiệp:
Hồ sơ và thủ tục thực hiện theo quy tại Khoản 2, Điều 16 và Điều 18 Thông tư số 38/2015/TT-BTC nêu trên.

* Căn cứ pháp lý:
– Thông tư số 06/2011/TT-BYT.
– Thông tư số 39/2015/TT-BTC.
– Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

* Tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Điều 6 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 09 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định:
“Điều 6. Miễn thuế đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh
1. Người nhập cảnh bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu (trừ giấy thông hành dùng cho việc xuất cảnh, nhập cảnh), do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp, có hành lý mang theo người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi được miễn thuế nhập khẩu cho từng lần nhập cảnh theo định mức như sau:
a) Rượu từ 20 độ trở lên: 1,5 lít hoặc rượu dưới 20 độ: 2,0 lít hoặc đồ uống có cồn, bia: 3,0 lít.
Đối với rượu, nếu người nhập cảnh mang nguyên chai, bình, lọ, can (sau đây viết tắt là chai) có dung tích lớn hơn dung tích quy định nhưng không vượt quá 01 lít thì được miễn thuế cả chai. Trường hợp vượt quá 01 lít thì phần vượt định mức phải nộp thuế theo quy định của pháp luật;
b) Thuốc lá điếu: 200 điếu hoặc thuốc lá sợi: 250 gam hoặc xì gà: 20 điếu;
c) Đồ dùng cá nhân với số lượng, chủng loại phù hợp với mục đích chuyến đi;
d) Các vật phẩm khác ngoài hàng hóa quy định tại các điểm a, b, và c khoản này (không nằm trong Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hoặc nhập khẩu có điều kiện) có tổng trị giá hải quan không quá 10.000.000 đồng Việt Nam;
Trường hợp vượt định mức phải nộp thuế, người nhập cảnh được chọn vật phẩm để miễn thuế trong trường hợp hành lý mang theo gồm nhiều vật phẩm.
2. Người điều khiển tàu bay và nhân viên phục vụ trên các chuyến bay quốc tế; người điều khiển tàu hỏa và nhân viên phục vụ trên tàu hỏa liên vận quốc tế; sĩ quan, thuyền viên làm việc trên tàu biển; lái xe, người lao động Việt Nam làm việc ở các nước láng giềng có chung biên giới đường bộ với Việt Nam không được hưởng định mức hành lý miễn thuế quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này cho từng lần nhập cảnh mà cứ 90 ngày được miễn thuế 01 lần. Định mức quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người dưới 18 tuổi.
3. Người xuất cảnh bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp, có hành lý mang theo người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi, không thuộc Danh mục hàng cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu hoặc xuất khẩu có điều kiện theo quy định của pháp luật, được miễn thuế xuất khẩu không hạn chế định mức…”
NGUỒN: TỔNG CỤC HẢI QUAN
0913575247 Mr Đức ducnvtk4@gmail.com