Giá trị mở tờ khai hàng xuất khẩu qua DHL

Câu hỏi:

Cty có lô hàng 24 chiếc mẫu hàng may mặc, xuất đi cho khách và là hàng có thanh toán. Giá trị lô hàng khách đồng ý trả là 1.200 usd và chịu cước vận chuyển DHL (terms exw). Bên Cty tiến hành làm Invoice, mở tờ khai theo như giá trị đã thỏa thuận. Nhưng khách hàng booking DHL, giá trị trên waybill DHL là 250 usd để nhằm mục đích kê khai và ghi No-commercial value. Vì đối với bên họ thực tế hàng này chỉ là hàng làm mẫu, không phải để mua bán. Vậy Cty có được mở tờ khai được với giá trị thực tế là 1.200 usd không? Giá trị trên tờ khai khác giá trị trên bill thì có đúng quy định không?

Ngày gửi: 05/08/2020 – Trả lời: 10/08/2020

Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần CFTC

Địa chỉ: Soc Son – Email : duongthem2604@gmail.com

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 60/2019/TT-BTC ngày 30/8/2019 quy định:

“3. Bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu

1. Nguyên tắc:

a) Trị giá hải quan là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế (I), phí vận tải quốc tế (F), được xác định bằng cách áp dụng tuần tự các phương pháp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này và dừng ngay tại phương pháp xác định được trị giá hải quan.

b) Việc xác định trị giá hải quan phải căn cứ vào chứng từ, tài liệu, số liệu khách quan, định lượng được.

c) Nguyên tắc phân bổ:

Các khoản chi phí nêu tại khoản 2 Điều này được tính cho từng loại hàng hóa xuất khẩu. Trường hợp lô hàng có nhiều loại hàng hóa khác nhau nhưng chi phí chưa được tính chi tiết cho từng loại hàng hóa thì phân bổ theo một trong các cách sau:

c.1) Theo giá bán của từng loại hàng hóa;

c.2) Theo trọng lượng hoặc thể tích hoặc số lượng của từng loại hàng hóa.

2. Phương pháp xác định giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất

a) Giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất là giá bán ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại và các khoản chi phí liên quan đến hàng hóa xuất khẩu tính đến cửa khẩu xuất phù hợp với các chứng từ có liên quan nếu các khoản chi phí này chưa bao gồm trong giá bán của hàng hóa.

b) Cách thức xác định:

b.1) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu được giao tại cửa khẩu xuất: giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất là giá bán ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại và các khoản chi phí liên quan đến hàng hóa xuất khẩu tính đến cửa khẩu xuất phù hợp với các chứng từ có liên quan nếu các khoản chi phí này chưa bao gồm trong giá bán của hàng hóa.

b.2) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu không được giao tại cửa khẩu xuất:

b.2.1) Nếu địa điểm giao hàng ở ngoài lãnh thổ Việt Nam thì giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất được xác định trên cơ sở giá bán ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại, trừ phí bảo hiểm quốc tế (I, nếu có), phí vận tải quốc tế (F) từ cửa khẩu xuất đến địa điểm giao hàng;

…c) Chứng từ, tài liệu để xác định trị giá hải quan theo phương pháp này bao gồm (mỗi chứng từ 01 bản chụp):

c.1) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại;

c.2) Chứng từ, tài liệu liên quan đến các chi phí của hàng hóa xuất khẩu tính đến cửa khẩu xuất (nếu có);

c.3) Chứng từ, tài liệu khác liên quan đến giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất (nếu có)”.

Trị giá hải quan đối với hàng xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất được xác định dựa trên các chứng từ, tài liệu, số liệu khách quan, định lượng được.

Do đó, trị giá tính thuế hàng xuất khẩu là trị giá thực thanh toán căn cứ giá bán ghi trên hợp đồng mua bán hoặc hóa đơn thương mại, trừ phí vận tải quốc tế (F nếu có). Đồng thời, trị giá thể hiện trên các chứng từ lien quan tờ khai hải quan phải thống nhất và phù hợ

NGUỒN: HQ ĐỒNG NAI

 

 

 

0913575247 Mr Đức ducnvtk4@gmail.com