Xin hỏi về quy định gửi hàng mẫu – mặt hàng Hs-Code: 3901 1090 và 3901 2090

Câu hỏi: 

Doanh nghiệp Áo muốn chuyển cho doanh nghiệp Việt Nam sản phẩm mẫu có mã Hs Code là 3901 1090 và 3901 2090 ((LLDPE and HDPE recycled rein, nhựa tái chế) trọng lượng muốn gửi là 500kg với hình thức door to door

1. Quy định về gửi hàng mẫu của việt Nam hiện này là thế nào (kích thước, trọng lượng, giá trị)? Giá trị tối đa quy định của Hàng Mẫu gửi là bao nhiêu? Giá trị đó có tính bao gồm cả phí vận chuyển hay không?

2. Nếu giá trị hàng mẫu gửi bao gồm cả phí vận chuyển vượt quá giá trị quy định đối với hàng mẫu cho phép thì, sẽ bị tính các loại thuế nào? 3. Ngoài ra có những loại phí nào nữa không mà Khách hàng phải trả nếu khi hàng mẫu không bị chịu thuế? Trường hợp hợp cụ thể với mặt hàng này (mã Hs Code là 3901 1090 và 3901 2090 (LLDPE and HDPE recycled rein, nhựa tái chế) trọng lượng muốn gửi là 500kg) sẽ quy định thế nào?

Ngày gửi: 12/12/2016 – Trả lời: 19/12/2016

Tên doanh nghiệp: Thương Vụ Đại Sứ Quán Áo tại Hà Nội

Địa chỉ: 53 Quang Trung – Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội – Email : hanoi@austriantrade.com.vn

Do quý cơ quan không nêu rõ trường hợp hàng mẫu nêu trên dùng nhằm mục đích sử dụng gì (hàng mẫu dùng cho gia công, hàng mẫu dùng cho sản xuất xuất khẩu, hàng mẫu không nhằm mục đích thương mại) nên tổ tư vấn không thể có câu trả lời chính xác cho câu hỏi này. Tuy nhiên, quý cơ quan có thể tham khảo các nội dung sau:

1.     Vướng mắc 1:

-Hàng mẫu đối với dùng cho loại hình gia công, sản xuất hàng xuất khẩu phải là hàng không sử dụng để mua bán, trao đổi hoặc tiêu dùng mà chỉ dùng làm hàng mẫu.

Hàng mẫu không nhằm mục đích thương mại phải đã được xử lý để không thể được mua bán hoặc sử dụng, chỉ để làm mẫu mới được miễn thuế.

-Theo quy định thì hàng mẫu thuộc các trường hợp nêu trên thì người mua không phải thanh toán cho người bán. Trong trường hợp phải thanh toán cho hàng hóa thì đây là hàng thương mại (không phải hàng mẫu).

Hàng mẫu trong các trường hợp trên đều phải thủ tục hải quan theo quy định và không hạn chế về kích thước, trọng lượng, giá trị.

2. Vướng mắc 2:

-Theo quy định tại Điều 10, Điều 12, Điều 27 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 thì hàng mẫu thuộc các trường hợp trên (hàng mẫu dùng cho gia công, hàng mẫu dùng cho sản xuất xuất khẩu, hàng mẫu không nhằm mục đích thương mại) sẽ được miễn thuế nhập khẩu và không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo khoản 20 điều 5 Luật Thuế GTGT và các Luật Thuế GTGT sửa đổi, bổ sung .

– Trường hợp hàng mẫu không thuộc các trường hợp phục vụ gia công, sản xuất xuất khẩu hay các điều khoản miễn thuế được quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ phải nộp đủ thuế nhập khẩu và GTGT.

3. Vướng mắc 3:

Về trị giá tính thuế trong các trường hợp căn cứ vào các quy định về trị giá hải quan theo Thông tư 39/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015của Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Đề nghị Công ty tham khảo các nội dung trên để thực hiện.

Ngoài ra, tuỳ theo thoả thuận với người gửi hàng theo hợp đồng, thoả thuận hay phương thức giao hàng, thanh toán mà công ty cần xác định để tính toán các khoản phải trả ngoài khoản thuế (nếu có )

NGUỒN: HẢI QUAN ĐỒNG NAI

0913575247 Mr Đức ducnvtk4@gmail.com