VƯỚNG MẮC XỬ PHẠT KHAI BỔ SUNG TK E62 SAU 60 NGÀY
Câu hỏi:
Cty có mở tờ khai xuất khẩu loại hình E62, với mã HS: 85443012 và phát hiện sai số lượng khi tk quá 60 ngày kể từ ngày thông quan: Theo cty tìm hiểu thì theo Luật số: 107/2016/QH13 ngày 06/04/2016, Điều 2. Đối tượng chịu thuế và Điều 16. Miễn thuế. Như vậy hàng xuất khẩu sản xuất xuất khẩu (E62) có thuộc đối tượng miễn thuế, đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật không? 2 điều trên không nói đến hàng hàng xuất khẩu sản xuất xuất khẩu? Khi cty khai bổ sung tờ khai xuất khẩu E62 quá 60 ngày kể từ ngày thông quan có bị phạt theo khoản 4 Điều 1 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26/05/2016. “4. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau: “Điều 7. Vi phạm quy định về khai hải quan …3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không khai hoặc khai sai so với thực tế về tên hàng, chủng loại, xuất xứ, số lượng, khối lượng, chất lượng, trị giá đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật” không?
Ngày gửi: 02/10/2019 – Trả lời: 04/10/2019
Tên doanh nghiệp: TNHH ĐIỆN TỬ ASTI
Địa chỉ: linh tây, thủ đức, hcm – Email : nq-toan@asti.com.vn
Vướng mắc của công ty, Cục Hải quan Đồng Nai có ý kiến trao đổi như sau:
– Hàng hóa là sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu không thuộc đối tượng miễn thuế theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
– Căn cứ điểm b.2 khoản 1 Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 20. Khai bổ sung hồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Các trường hợp khai bổ sung
Trừ các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan không được khai bổ sung quy định tại mục 3 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này, người khai hải quan được khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan trong các trường hợp sau:
…b) Khai bổ sung sau khi hàng hóa đã được thông quan:
Trừ nội dung khai bổ sung liên quan đến giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra chuyên ngành về chất lượng hàng hóa, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, thực vật, an toàn thực phẩm, người khai hải quan thực hiện khai bổ sung sau thông quan trong các trường hợp sau:
b.1) Người khai hải quan, người nộp thuế xác định có sai sót trong việc khai hải quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra;
b.2) Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra, người khai hải quan, người nộp thuế mới phát hiện sai sót trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật.”
Trường hợp của Công ty nêu tuỳ tình tiết, mức độ và có liên quan đến chính sách thuế khi khai bổ sung quá hạn 60 ngày đối với hàng đã thông quan hay không mà Chi cục Hải quan sẽ xem xét xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 127/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 45/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
NGUỒN: HẢI QUAN ĐỒNG NAI
Câu hỏi:
Cty có mở tờ khai xuất khẩu loại hình E62, với mã HS: 85443012 và phát hiện sai số lượng khi tk quá 60 ngày kể từ ngày thông quan: Theo cty tìm hiểu thì theo Luật số: 107/2016/QH13 ngày 06/04/2016, Điều 2. Đối tượng chịu thuế và Điều 16. Miễn thuế. Như vậy hàng xuất khẩu sản xuất xuất khẩu (E62) có thuộc đối tượng miễn thuế, đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật không? 2 điều trên không nói đến hàng hàng xuất khẩu sản xuất xuất khẩu? Khi cty khai bổ sung tờ khai xuất khẩu E62 quá 60 ngày kể từ ngày thông quan có bị phạt theo khoản 4 Điều 1 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26/05/2016. “4. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau: “Điều 7. Vi phạm quy định về khai hải quan …3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không khai hoặc khai sai so với thực tế về tên hàng, chủng loại, xuất xứ, số lượng, khối lượng, chất lượng, trị giá đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật” không?
Ngày gửi: 02/10/2019 – Trả lời: 04/10/2019
Tên doanh nghiệp: TNHH ĐIỆN TỬ ASTI
Địa chỉ: linh tây, thủ đức, hcm – Email : nq-toan@asti.com.vn
Vướng mắc của công ty, Cục Hải quan Đồng Nai có ý kiến trao đổi như sau:
– Hàng hóa là sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu không thuộc đối tượng miễn thuế theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
– Căn cứ điểm b.2 khoản 1 Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 20. Khai bổ sung hồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Các trường hợp khai bổ sung
Trừ các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan không được khai bổ sung quy định tại mục 3 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này, người khai hải quan được khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan trong các trường hợp sau:
…b) Khai bổ sung sau khi hàng hóa đã được thông quan:
Trừ nội dung khai bổ sung liên quan đến giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra chuyên ngành về chất lượng hàng hóa, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, thực vật, an toàn thực phẩm, người khai hải quan thực hiện khai bổ sung sau thông quan trong các trường hợp sau:
b.1) Người khai hải quan, người nộp thuế xác định có sai sót trong việc khai hải quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra;
b.2) Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra, người khai hải quan, người nộp thuế mới phát hiện sai sót trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật.”
Trường hợp của Công ty nêu tuỳ tình tiết, mức độ và có liên quan đến chính sách thuế khi khai bổ sung quá hạn 60 ngày đối với hàng đã thông quan hay không mà Chi cục Hải quan sẽ xem xét xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 127/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 45/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
NGUỒN: HẢI QUAN ĐỒNG NAI