Văn phòng đại diện nhập khẩu hàng hóa
Câu hỏi:
chúng tôi là DNCX 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Hiện nay chúng tôi dự định xuất bán 1 lô hàng cho 1 khách hàng ở U.A.E.
Khách hàng ở U.A.E yêu cầu chúng tôi giao hàng cho Văn Phòng Đại Diện của bên khách hàng ở Hồ Chí Minh. Trong trường hợp này bên U.A.E thanh toán và người nhận hàng là Văn Phòng Đại Diện của bên U.A.E ở Hồ Chí Minh. Như vậy trong trường hợp này, Doanh nghiệp chúng tôi có được quyền bán hàng và mở tờ khai hải quan không? Nếu có xin Quý cục tư vấn giúp Doanh nghiệp và Văn Phòng Đại Diện của U.A.E ở HCM sẽ làm thủ tục hải quan như thế nào?
Ngày gửi: 02/11/2016 – Trả lời: 07/11/2016
Tên doanh nghiệp: CTY TNHH TNHH MTV JR FRANCE
Địa chỉ: Số 1,Đường 13A, KCN Biên Hòa II, Đồng Nai – Email :
-Căn cứ Khoản 6 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
…6. Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam để tìm hiểu thị trường và thực hiện một số hoạt động xúc tiến thương mại mà pháp luật Việt Nam cho phép”.
-Căn cứ Điều 18 Luật Thương mại năm 2005:
“Điều 18. Nghĩa vụ của Văn phòng đại diện
1. Không được thực hiện hoạt động sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam.
2. Chỉ được thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại trong phạm vi mà Luật này cho phép.
3. Không được giao kết hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết của thương nhân nước ngoài, trừ trường hợp Trưởng Văn phòng đại diện có giấy uỷ quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài hoặc các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 17 của Luật này.
4. Nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Báo cáo hoạt động của Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật”.
Do Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam chỉ được thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại trong phạm vi Luật Thương mại cho phép cho nên Văn phòng đại diện không được phép ký kết hoặc thực hiện các hoạt động nhận hàng như trường hợp công ty nêu. Do đó, công ty không thể ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài mà giao hàng hóa cho Văn phòng đại diện của đối tác nước ngoài trên.
Trường hợp xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính thì công ty là bên giao hàng và người nhận hàng phải là doanh nghiệp được thành lập theo quy định, có đủ quyền thực hiện các hoạt động kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp để mở tờ khai và thực hiện thủ tục theo Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Đề nghị công ty tham khảo nội dung quy định trên để thực hiện. Trường hợp phát sinh vướng mắc, đề nghị công ty liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.
NGUỒN: HẢI QUAN ĐỒNG NAI
Câu hỏi:
chúng tôi là DNCX 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Hiện nay chúng tôi dự định xuất bán 1 lô hàng cho 1 khách hàng ở U.A.E.
Khách hàng ở U.A.E yêu cầu chúng tôi giao hàng cho Văn Phòng Đại Diện của bên khách hàng ở Hồ Chí Minh. Trong trường hợp này bên U.A.E thanh toán và người nhận hàng là Văn Phòng Đại Diện của bên U.A.E ở Hồ Chí Minh. Như vậy trong trường hợp này, Doanh nghiệp chúng tôi có được quyền bán hàng và mở tờ khai hải quan không? Nếu có xin Quý cục tư vấn giúp Doanh nghiệp và Văn Phòng Đại Diện của U.A.E ở HCM sẽ làm thủ tục hải quan như thế nào?
Ngày gửi: 02/11/2016 – Trả lời: 07/11/2016
Tên doanh nghiệp: CTY TNHH TNHH MTV JR FRANCE
Địa chỉ: Số 1,Đường 13A, KCN Biên Hòa II, Đồng Nai – Email :
-Căn cứ Khoản 6 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
…6. Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam để tìm hiểu thị trường và thực hiện một số hoạt động xúc tiến thương mại mà pháp luật Việt Nam cho phép”.
-Căn cứ Điều 18 Luật Thương mại năm 2005:
“Điều 18. Nghĩa vụ của Văn phòng đại diện
1. Không được thực hiện hoạt động sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam.
2. Chỉ được thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại trong phạm vi mà Luật này cho phép.
3. Không được giao kết hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết của thương nhân nước ngoài, trừ trường hợp Trưởng Văn phòng đại diện có giấy uỷ quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài hoặc các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 17 của Luật này.
4. Nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Báo cáo hoạt động của Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật”.
Do Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam chỉ được thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại trong phạm vi Luật Thương mại cho phép cho nên Văn phòng đại diện không được phép ký kết hoặc thực hiện các hoạt động nhận hàng như trường hợp công ty nêu. Do đó, công ty không thể ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài mà giao hàng hóa cho Văn phòng đại diện của đối tác nước ngoài trên.
Trường hợp xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính thì công ty là bên giao hàng và người nhận hàng phải là doanh nghiệp được thành lập theo quy định, có đủ quyền thực hiện các hoạt động kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp để mở tờ khai và thực hiện thủ tục theo Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Đề nghị công ty tham khảo nội dung quy định trên để thực hiện. Trường hợp phát sinh vướng mắc, đề nghị công ty liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.
NGUỒN: HẢI QUAN ĐỒNG NAI