Thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp dịch vụ tại Việt Nam cho tổ chức nước ngoài

Câu hỏi:

Việc xác định thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cung cấp dịch vụ tại Việt Nam cho tổ chức nước ngoài của Công ty TNHH Sunbo Vina

Trả lời bằng văn bản:

 

TỔNG CỤC THUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CỤC THUẾ TỈNH KHÁNH HÒA Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 2329/CT-TTHT

V/v thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp dịch vụ tại Việt Nam cho tổ chức nước ngoài

Khánh Hòa, ngày 29 tháng 04 năm 2016

Kính gửi: Công ty TNHH Sunbo Vina

Địa chỉ: 01 thôn Mỹ Giang, xã Ninh Phước, thị xã Ninh Hoà, Khánh Hòa

(MST: 4201604672)

Trả lời công văn số 01/SUNBO-VINA ghi ngày 19/04/2016 của Công ty TNHH Sunbo Vina (Công ty) hỏi về việc xác định thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cung cấp dịch vụ tại Việt Nam cho tổ chức nước ngoài, Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa có ý kiến như sau:

Tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung tại các Thông tư số 119/2014/TT-BTC, Thông tư số 151/2014/TT-BTC và Thông tư số 26/2015/TT-BTC) – sau đây gọi tắt là Thông tư 219 (đã SĐBS), trong đó tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 9 Thông tư 219 (đã SĐBS) quy định về thuế suất 0% như sau:

Điều 9. Thuế suất 0%

  1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

  1. b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.

Cá nhân ở nước ngòai là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. ….

Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.

Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.

  1. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:

Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:

+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.”

Tại Điều 11 Thông tư 219 (đã SĐBS) quy định về thuế suất 10% như sau:

Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty theo như trình bày là doanh nghiệp nộp thuế tại Việt Nam ký hợp đồng cung cấp dịch vụ lắp ráp sản phẩm, thiết bị cho tổ chức ở nước ngoài là Công ty TNHH Công nghiệp Sunbo của Hàn Quốc (Công ty Sunbo Hàn Quốc), mà hoạt động cung cấp dịch vụ này diễn ra tại Việt Nam và gắn với việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của Công ty Sunbo Hàn Quốc tại Việt Nam (cụ thể tại Công ty TNHH Nhà máy tàu biền Hyundai Vinashin) nên không thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 0% theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 9 Thông tư 219 (đã SĐBS) nêu trên và do đó thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10% quy định tại Điều 11 Thông tư 219 (đã SĐBS).

Đối với các loại thuế khác (thuế môn bài, thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân …), Công ty thực hiện kê khai nộp thuế theo quy định chung tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế hiện hành của Việt Nam.

Vậy Cục Thuế trả lời Công ty được biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đã được trích dẫn và nội dung hướng dẫn tại công văn này./.

 

Nơi nhận: KT.CỤC TRƯỞNG
– Như trên;

– Phòng: THNVDT, KTNB, TTr, KTr1,2,3;

– Website Cục Thuế;

– Lưu: VT, TTHT (2b) nmduong.

PHÓ CỤC TRƯỞNG

Đã ký

 

 

Trần Sỹ Quân

0913575247 Mr Đức ducnvtk4@gmail.com