Thuế đối với hàng hóa nhập vào xuất ra kho ngoại quan
Câu hỏi:
Công ty chúng tôi là 1 doanh nghiệp thương mại 100% vốn nước ngoài. Công ty chúng tôi có nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài và đưa thẳng vào kho ngoại quan trong khi chờ tìm kiếm khách hàng là DNCX. Khi DNCX gửi đơn đặt hàng công ty chúng tôi sẽ xuất bán hàng cho họ từ kho ngoại quan. Chúng tôi muốn hỏi như sau: 1) Quá trình nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào kho ngoại quan, doanh nghiệp FDI chúng tôi có phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu không? 2) Khi xuất hàng từ kho ngoại quan cho DNCX thì doanh nghiệp chúng tôi cũng như DNCX cần phải nộp những loại thuế gì ?
Ngày gửi: 16/06/2021 – Trả lời: 23/06/2021
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH tesa Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 2, tòa nhà V-Tower, số 649 Kim Mã, Phường Ngọc Khánh, Quận Ba Đình, TP. Hà Nội – Email : duyen.duongthi@tesa.com
Vướng mắc của công ty, Cục Hải quan Đồng Nai có ý kiến trao đổi như sau:
– Căn cứ Điều 88 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định:
“Điều 88. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
1. Hàng hóa từ nước ngoài hoặc từ nội địa, từ khu phi thuế quan đưa vào kho ngoại quan, chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền phải làm thủ tục nhập kho ngoại quan tại Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan.
2. Hàng hóa từ kho ngoại quan đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào nội địa hoặc các khu phi thuế quan, chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền phải kê khai thông tin hàng hóa xuất kho ngoại quan với Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan. Trường hợp nhập khẩu vào thị trường Việt Nam thì phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài theo loại hình nhập khẩu tương ứng; thời điểm nhập khẩu thực tế hàng hóa là thời điểm cơ quan hải quan xác nhận hàng hóa đưa ra khỏi kho ngoại quan”.
– Căn cứ khoản 4 Điều 2 Luật Quản lý thuế 21/01/2015 của Chính phủ quy định:
“Điều 2. Đối tượng chịu thuế
…4. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;
b) Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;
c) Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;
d) Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu”
NGUỒN: HẢI QUAN ĐỒNG NAI
Câu hỏi:
Công ty chúng tôi là 1 doanh nghiệp thương mại 100% vốn nước ngoài. Công ty chúng tôi có nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài và đưa thẳng vào kho ngoại quan trong khi chờ tìm kiếm khách hàng là DNCX. Khi DNCX gửi đơn đặt hàng công ty chúng tôi sẽ xuất bán hàng cho họ từ kho ngoại quan. Chúng tôi muốn hỏi như sau: 1) Quá trình nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào kho ngoại quan, doanh nghiệp FDI chúng tôi có phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu không? 2) Khi xuất hàng từ kho ngoại quan cho DNCX thì doanh nghiệp chúng tôi cũng như DNCX cần phải nộp những loại thuế gì ?
Ngày gửi: 16/06/2021 – Trả lời: 23/06/2021
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH tesa Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 2, tòa nhà V-Tower, số 649 Kim Mã, Phường Ngọc Khánh, Quận Ba Đình, TP. Hà Nội – Email : duyen.duongthi@tesa.com
Vướng mắc của công ty, Cục Hải quan Đồng Nai có ý kiến trao đổi như sau:
– Căn cứ Điều 88 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định:
“Điều 88. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
1. Hàng hóa từ nước ngoài hoặc từ nội địa, từ khu phi thuế quan đưa vào kho ngoại quan, chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền phải làm thủ tục nhập kho ngoại quan tại Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan.
2. Hàng hóa từ kho ngoại quan đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào nội địa hoặc các khu phi thuế quan, chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền phải kê khai thông tin hàng hóa xuất kho ngoại quan với Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan. Trường hợp nhập khẩu vào thị trường Việt Nam thì phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài theo loại hình nhập khẩu tương ứng; thời điểm nhập khẩu thực tế hàng hóa là thời điểm cơ quan hải quan xác nhận hàng hóa đưa ra khỏi kho ngoại quan”.
– Căn cứ khoản 4 Điều 2 Luật Quản lý thuế 21/01/2015 của Chính phủ quy định:
“Điều 2. Đối tượng chịu thuế
…4. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;
b) Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;
c) Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;
d) Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu”
NGUỒN: HẢI QUAN ĐỒNG NAI