Thủ tục tái xuất hàng nhập loại hình A12 (do không sử dụng hết)

Câu hỏi: 

Công ty là doanh nghiệp FDI chuyên sản xuất và gia công dược. Vào tháng 10/2016, Công ty chúng tôi có nhập một số vật tư để xây dựng nhà xưởng loại hình A12 và đã nộp thuế NK+VAT. Trong quá trình lắp ráp có 1 số vật tư thừa và Công ty chúng tôi có thỏa thuận với nhà cung cấp là xuất trả phần thừa của lô hàng. (Ghi chú: hợp đồng cung cấp vật tư chưa thanh toán cho khách hàng)

1/ Vậy Công ty chúng tôi có xuất trả cho khách hàng được không ? và loại hình gì?

2/ Nếu xuất được thì Công ty chúng tôi có phải phát hành hóa đơn xuất khẩu hay không?

3/ Nếu xuất được thì Công ty chúng tôi có được hoàn thuế không?

4/ Việc thanh toán có được cấn trừ hay không?

Ngày gửi: 29/12/2016 – Trả lời: 03/01/2017

Tên doanh nghiệp: Cty FDI – Sản xuất dược

Địa chỉ: Email : thanhaxim@yahoo.com

– Căn cứ điều 48 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định:

“Điều 48. Thủ tục hải quan, giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất

1. Các hình thức tái xuất hàng hóa nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan bao gồm:

a) Tái xuất để trả cho khách hàng ở nước ngoài;

b) Tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan.

2. Hồ sơ hải quan:

a) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu;

b) Văn bản chấp nhận nhận lại hàng của chủ hàng nước ngoài (nếu hàng xuất khẩu trả lại cho chủ hàng bán lô hàng này): nộp 01 bản chụp;

c) Quyết định buộc tái xuất của cơ quan có thẩm quyền (nếu có): 01 bản chụp.

3. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương này (trừ giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành).

Trường hợp người khai hải quan nộp đủ hồ sơ không thu thuế khi làm thủ tục xuất khẩu, cơ quan hải quan không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu trả lại hoặc xuất khẩu sang nước thứ ba hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan và quyết định việc thông quan theo quy định.

4. Trường hợp hàng hóa (trừ ma túy, vũ khí, tài liệu phản động, hóa chất độc bảng I theo công ước cấm vũ khí hóa học) chưa làm thủ tục nhập khẩu đang nằm trong khu vực giám sát hải quan nhưng do gửi nhầm lẫn, thất lạc, không có người nhận hoặc bị từ chối nhận, nếu người vận tải hoặc chủ hàng có văn bản đề nghị được tái xuất (trong đó nêu rõ lý do nhầm lẫn, thất lạc hoặc từ chối nhận) thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi hàng hóa đang được lưu giữ tổ chức giám sát hàng hóa cho đến khi thực xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam ngay tại cửa khẩu nhập”.

Như vậy, theo quy định trên trường hợp có văn bản chấp thuận nhận lại hàng của chủ hàng nước ngoài công ty được phép xuất trả hàng hoá đã nhập khẩu. Loại hình xuất khẩu là B13. Hồ sơ thủ tục thực hiện theo quy định tại mục 5 chương III Nghị định 08/2015/NĐ-CP và khoản 1 điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

– Căn cứ điểm a khoản 1 điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ quy định:

Điều 34. Hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất

1. Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu, gồm:

a) Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan.

Việc tái xuất hàng hóa phải được thực hiện bởi người nhập khẩu ban đầu hoặc người được người nhập khẩu ban đầu ủy quyền, ủy thác xuất khẩu;

Theo quy định trên hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu. Hồ sơ thủ tục hoàn thuế thực hiện theo quy định tại điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.

– Căn cứ  Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định:

Điều 16. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này….

Theo quy định trên, hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan sẽ được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu thỏa mãn các điều kiện quy định tại Điều 9 và 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như đã nêu.

– Việc cấn trừ công nợ tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa hai bên và phải đúng theo các quy định về chứng từ thanh toán theo Phụ lục đính kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Bộ Tài chính.

NGUỒN: HẢI QUAN ĐỒNG NAI

0913575247 Mr Đức ducnvtk4@gmail.com