Thanh lý tài sản cố định của doanh nghiệp chế xuất
Câu hỏi:
Thủ tục thanh lý tài sản cố định của doanh nghiệp chế xuất như thế nào?
Người viết: TPT-Nor
HỘI XNK SKYPE VIỆT NAM
————————–
1. Khái niệm, tiêu chuẩn:
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC, TSCĐ phải thỏa mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn:
– Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
– Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
– Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
2. Điều kiện thanh lý:
Căn cứ theo điểm c khoản 4 Thông tư 04/2007/TT-BTM (nay là Bộ Công Thương), DN chỉ được thanh lý TSCĐ khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:
– Hết thời gian khấu hao;
– Bị hư hỏng;
– Để thu hẹp quy mô sản xuất hoặc thay đổi mục tiêu hoạt động;
– Để thay thế máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển mới.
3. Nguồn nhập khẩu TSCĐ:
– Nhập từ nước ngoài/DNCX khác
– Nhập từ nội địa
4. Chính sách thuế lúc nhập khẩu TSCĐ:
– Nhập từ nước ngoài:
+ Không chịu thuế nhập khẩu theo khoản 3 Điều 2 Nghị định 87/2010/NĐ-CP;
+ Không chịu thuế GTGT theo khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
– Nhập từ nội địa:
+ Không chịu thuế nhập khẩu theo khoản 3 Điều 2 Nghị định 87/2010/NĐ-CP;
+ Thuế suất GTGT 0% theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
5. Các hình thức thanh lý TSCĐ:
5.1. Xuất khẩu ra nước ngoài:
* Hồ sơ gồm:
– Công văn xin thanh lý;
– Hợp đồng mua bán;
– Tờ khai nhập khẩu nguồn gốc;
– Bảng trích khấu hao (nếu có);
– Biên bản giám định bị hư hỏng (nếu có).
* Thủ tục:
– Làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng, kê khai theo quy định nhưng không phải nộp thuế theo điểm b khoản 2 Điều 21 Thông tư 38/2015/TT-BTC hướng dẫn quy định tại khoản 5 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP;
– Mở tờ khai theo loại hình B13- Xuất khẩu hàng đã nhập khẩu:
+ Không chịu thuế xuất khẩu theo khoản 3 Điều 2 Nghị định 87/2010/NĐ-CP;
+ Không chịu thuế GTGT theo khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
5.2. Bán, cho, biếu, tặng tại thị trường Việt Nam:
* Hồ sơ gồm:
– Công văn xin thanh lý;
– Hợp đồng mua bán;
– Tờ khai nhập khẩu nguồn gốc;
– Bảng trích khấu hao (nếu có);
– Biên bản giám định bị hư hỏng (nếu có).
* Thủ tục:
DNCX được lựa chọn làm theo Điều 79 hoặc Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC (Theo Điểm 9 Công văn số 18195/BTC-TCHQ ngày 08/12/2015 của Bộ Tài chính)
5.2.1. Trường hợp làm theo Điều 79:
+ DNCX làm thủ tục thay đổi mục đích sử dụng theo Điều 21 Thông tư 38/2015/TT-BTC hướng dẫn quy định tại khoản 5 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP;
+ Mở tờ khai theo loại hình A42- Chuyển tiêu thụ nội địa khác
~ Nộp các loại thuế: Nhập khẩu, GTGT, khác (nếu có) theo quy định;
~ Trị giá tính thuế theo điểm b khoản 2 Điều 17 Thông tư 39/2015/TT-BTC: Trị giá này dựa trên thực tế thanh toán của hợp đồng mua bán giữa hai bên. Cơ quan hải quan chỉ căn cứ trên các chứng từ để đối chiếu, kiểm tra. DNCX không cần phải qua cơ quan thẩm định để xác định trị giá còn lại của TSCĐ;
~ Chính sách thuế, chính sách quản lý mặt hàng tại thời điểm tờ khai A42 (trừ trường hợp đã thực hiện chính sách quản lý mặt hàng lúc nhập khẩu ban đầu);
+ Khi bán ra thị trường nội địa thì DNCX liên hệ với cơ quan thuế nội địa để cơ quan thuế nội địa cấp 01 hóa đơn lẻ GTGT (theo quy định tại Điều số 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC), DNCX sử dụng hóa đơn GTGT lẻ để xuất bán TSCĐ vào nội địa. Số thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động thanh lý TSCĐ được xác định bằng (=) Số thuế GTGT ghi trên hoa đơn lẻ bán thanh lý TSCĐ trừ (-) Số thuế GTGT nộp ở khâu nhập khẩu khi chuyển đổi mục đích sử dụng;
+ Sau khi thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng thì thực hiện việc nhượng bán, cho, biếu, tặng tại thị trường Việt Nam, không cần phải làm thủ tục hải quan;
+ Trường hợp tiêu huỷ thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 64 Thông tư 38/2015/TT-BTC.
5.2.2. Trường hợp làm theo Điều 86:
+ DNCX không cần làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng;
+ DNCX xuất hóa đơn dành cho khu phi thuế quan (mẫu số: 07KPTQ, Phụ lục 5 Thông tư 39/2014/TT-BTC);
+ DNCX mở tờ khai xuất khẩu theo loại hình B13- Xuất khẩu hàng đã nhập khẩu;
+ DN nội địa mở tờ khai nhập khẩu theo loại hình A12- Nhập kinh doanh sản xuất:
~ Trị giá tính thuế theo điểm b khoản 2 Điều 17 Thông tư 39/2015/TT-BTC;
~ Chịu thuế nhập khẩu theo Điều 1 Nghị định 87/2010/NĐ-CP;
~ Chịu thuế GTGT theo Điều 2 Thông tư 219/2013/TT-BTC;
~ Thuế khác (nếu có).
+ Áp dụng chính sách quản lý mặt hàng tại thời điểm mở tờ khai A12 nếu tại thời điểm tờ khai nhập khẩu ban đầu chưa thực hiện (nếu hàng thuộc diện quản lý chuyên ngành).
Lưu ý:
– Thực hiện thủ tục tại cơ quan hải quan quản lý DNCX.
– DNCX được thanh lý TSCĐ theo Điểm 13 công văn số 18195/BTC-TCHQ ngày 08/12/2015 của Bộ Tài chính (Căn cứ công văn số 8270/BTC-TCHQ ngày 17/06/2016 của Bộ Tài chính): Không cần cung cấp số tờ khai trong công văn khi thanh lý trong hai trường hợp:
+ Thời điểm thanh lý TSCĐ tính từ thời gian nhập khẩu quá thời gian lưu trữ hồ sơ hải quan (05 năm).
+ Công cụ, dụng cụ trong thời hạn lưu trữ hồ sơ hải quan./.
Câu hỏi:
Thủ tục thanh lý tài sản cố định của doanh nghiệp chế xuất như thế nào?
Người viết: TPT-Nor
HỘI XNK SKYPE VIỆT NAM
————————–
1. Khái niệm, tiêu chuẩn:
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC, TSCĐ phải thỏa mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn:
– Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
– Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
– Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
2. Điều kiện thanh lý:
Căn cứ theo điểm c khoản 4 Thông tư 04/2007/TT-BTM (nay là Bộ Công Thương), DN chỉ được thanh lý TSCĐ khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:
– Hết thời gian khấu hao;
– Bị hư hỏng;
– Để thu hẹp quy mô sản xuất hoặc thay đổi mục tiêu hoạt động;
– Để thay thế máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển mới.
3. Nguồn nhập khẩu TSCĐ:
– Nhập từ nước ngoài/DNCX khác
– Nhập từ nội địa
4. Chính sách thuế lúc nhập khẩu TSCĐ:
– Nhập từ nước ngoài:
+ Không chịu thuế nhập khẩu theo khoản 3 Điều 2 Nghị định 87/2010/NĐ-CP;
+ Không chịu thuế GTGT theo khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
– Nhập từ nội địa:
+ Không chịu thuế nhập khẩu theo khoản 3 Điều 2 Nghị định 87/2010/NĐ-CP;
+ Thuế suất GTGT 0% theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
5. Các hình thức thanh lý TSCĐ:
5.1. Xuất khẩu ra nước ngoài:
* Hồ sơ gồm:
– Công văn xin thanh lý;
– Hợp đồng mua bán;
– Tờ khai nhập khẩu nguồn gốc;
– Bảng trích khấu hao (nếu có);
– Biên bản giám định bị hư hỏng (nếu có).
* Thủ tục:
– Làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng, kê khai theo quy định nhưng không phải nộp thuế theo điểm b khoản 2 Điều 21 Thông tư 38/2015/TT-BTC hướng dẫn quy định tại khoản 5 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP;
– Mở tờ khai theo loại hình B13- Xuất khẩu hàng đã nhập khẩu:
+ Không chịu thuế xuất khẩu theo khoản 3 Điều 2 Nghị định 87/2010/NĐ-CP;
+ Không chịu thuế GTGT theo khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
5.2. Bán, cho, biếu, tặng tại thị trường Việt Nam:
* Hồ sơ gồm:
– Công văn xin thanh lý;
– Hợp đồng mua bán;
– Tờ khai nhập khẩu nguồn gốc;
– Bảng trích khấu hao (nếu có);
– Biên bản giám định bị hư hỏng (nếu có).
* Thủ tục:
DNCX được lựa chọn làm theo Điều 79 hoặc Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC (Theo Điểm 9 Công văn số 18195/BTC-TCHQ ngày 08/12/2015 của Bộ Tài chính)
5.2.1. Trường hợp làm theo Điều 79:
+ DNCX làm thủ tục thay đổi mục đích sử dụng theo Điều 21 Thông tư 38/2015/TT-BTC hướng dẫn quy định tại khoản 5 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP;
+ Mở tờ khai theo loại hình A42- Chuyển tiêu thụ nội địa khác
~ Nộp các loại thuế: Nhập khẩu, GTGT, khác (nếu có) theo quy định;
~ Trị giá tính thuế theo điểm b khoản 2 Điều 17 Thông tư 39/2015/TT-BTC: Trị giá này dựa trên thực tế thanh toán của hợp đồng mua bán giữa hai bên. Cơ quan hải quan chỉ căn cứ trên các chứng từ để đối chiếu, kiểm tra. DNCX không cần phải qua cơ quan thẩm định để xác định trị giá còn lại của TSCĐ;
~ Chính sách thuế, chính sách quản lý mặt hàng tại thời điểm tờ khai A42 (trừ trường hợp đã thực hiện chính sách quản lý mặt hàng lúc nhập khẩu ban đầu);
+ Khi bán ra thị trường nội địa thì DNCX liên hệ với cơ quan thuế nội địa để cơ quan thuế nội địa cấp 01 hóa đơn lẻ GTGT (theo quy định tại Điều số 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC), DNCX sử dụng hóa đơn GTGT lẻ để xuất bán TSCĐ vào nội địa. Số thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động thanh lý TSCĐ được xác định bằng (=) Số thuế GTGT ghi trên hoa đơn lẻ bán thanh lý TSCĐ trừ (-) Số thuế GTGT nộp ở khâu nhập khẩu khi chuyển đổi mục đích sử dụng;
+ Sau khi thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng thì thực hiện việc nhượng bán, cho, biếu, tặng tại thị trường Việt Nam, không cần phải làm thủ tục hải quan;
+ Trường hợp tiêu huỷ thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 64 Thông tư 38/2015/TT-BTC.
5.2.2. Trường hợp làm theo Điều 86:
+ DNCX không cần làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng;
+ DNCX xuất hóa đơn dành cho khu phi thuế quan (mẫu số: 07KPTQ, Phụ lục 5 Thông tư 39/2014/TT-BTC);
+ DNCX mở tờ khai xuất khẩu theo loại hình B13- Xuất khẩu hàng đã nhập khẩu;
+ DN nội địa mở tờ khai nhập khẩu theo loại hình A12- Nhập kinh doanh sản xuất:
~ Trị giá tính thuế theo điểm b khoản 2 Điều 17 Thông tư 39/2015/TT-BTC;
~ Chịu thuế nhập khẩu theo Điều 1 Nghị định 87/2010/NĐ-CP;
~ Chịu thuế GTGT theo Điều 2 Thông tư 219/2013/TT-BTC;
~ Thuế khác (nếu có).
+ Áp dụng chính sách quản lý mặt hàng tại thời điểm mở tờ khai A12 nếu tại thời điểm tờ khai nhập khẩu ban đầu chưa thực hiện (nếu hàng thuộc diện quản lý chuyên ngành).
Lưu ý:
– Thực hiện thủ tục tại cơ quan hải quan quản lý DNCX.
– DNCX được thanh lý TSCĐ theo Điểm 13 công văn số 18195/BTC-TCHQ ngày 08/12/2015 của Bộ Tài chính (Căn cứ công văn số 8270/BTC-TCHQ ngày 17/06/2016 của Bộ Tài chính): Không cần cung cấp số tờ khai trong công văn khi thanh lý trong hai trường hợp:
+ Thời điểm thanh lý TSCĐ tính từ thời gian nhập khẩu quá thời gian lưu trữ hồ sơ hải quan (05 năm).
+ Công cụ, dụng cụ trong thời hạn lưu trữ hồ sơ hải quan./.