SỰ KHÁC NHAU GIỮA MÃ HS TRUNG QUỐC VÀ MÃ HS VIỆT NAM TRÊN CO FORM E
Câu hỏi:
Chúng tôi có nhập khẩu lô hàng từ Trung Quốc, được cấp C/O form E. Tên hàng: Máy gia nhiệt bằng Ozon dùng để tiệt trùng chén đĩa dùng trong gia đình, hiệu Midea, model: 380LG501. Kích thước 620x510x1665mm, trọng lượng 35 kg/cái 220V 50HZ 1400W 259L, hàng mới 100% – STERILIZER. Mã HS trên C/O từ Trung Quốc gửi về là 8543.70 ( dùng cho loại khác), tuy nhiên mã HS theo Việt Nam thì mã 85167990 (dùng cho gia đình) mới chính xác. Vậy C/O E có cần sửa lại theo mã 85167990 của Việt Nam không và theo Quy định nào?
Ngày gửi: 16/12/2019 – Trả lời: 23/12/2019
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ Phần Đại Lý Hải Quan Trường Nam
Địa chỉ: 39 VSIP Đường Số 8, Khu Công Nghiệp Việt Nam – Singapore, P. An Phú, TX. Thuận An, Bình Dương , Việt Nam – Email : le.ha.my@truongnam.vn
– Căn cứ điểm h khoản 6 Điều 15 Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 62/2019/TT-BTC ngày 05/ 9/2019 của Bộ Tài chính quy định:
“h) Sự khác biệt mã số HS trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa với mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu:
Trường hợp có sự khác biệt mã số HS trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa với mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu nhưng mô tả hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phù hợp với mô tả hàng hóa trên tờ khai hải quan nhập khẩu, hàng hóa thực tế nhập khẩu, cơ quan hải quan có cơ sở xác định hàng hóa theo mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu, tờ khai hải quan nhập khẩu bổ sung đáp ứng tiêu chí xuất xứ theo quy định thì chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Trường hợp có sự khác biệt mã số HS trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa với mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu và mô tả hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ không phù hợp với mô tả hàng hóa trên tờ khai hải quan nhập khẩu, hàng hóa thực tế nhập khẩu, cơ quan hải quan có cơ sở xác định hàng hóa nhập khẩu không phải hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa thì cơ quan hải quan thực hiện từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo quy định tại khoản 2, Điều 22 Thông tư này.
Trường hợp có sự khác biệt mã số HS trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa với mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu nhưng mô tả hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phù hợp với mô tả hàng hóa trên tờ khai hải quan nhập khẩu, hàng hóa thực tế nhập khẩu và cơ quan hải quan không có cơ sở để xác định hàng hóa theo mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu đáp ứng một trong các tiêu chí xuất xứ quy định tại Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa và các văn bản hướng dẫn có liên quan, gồm: tiêu chí xuất xứ thuần túy (WO); hàm lượng giá trị khu vực (RVC); chuyển đổi mã số ở cấp chương (CC), chuyển đổi mã số ở cấp nhóm (CTH), chuyển đổi mã số ở cấp phân nhóm (CTSH); hàng hóa được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ nước thành viên xuất khẩu, hàng hóa được sản xuất từ các nguyên liệu có xuất xứ của một hoặc nhiều nước thành viên (PE); công đoạn gia công chế biến cụ thể (SP); tỷ lệ nguyên liệu không đáp ứng tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa (De Minimis) thì cơ quan hải quan thực hiện thủ tục xác minh theo quy định tại Điều 19 và Điều 21 Thông tư này.”
NGUỒN: HQ ĐỒNG NAI
Câu hỏi:
Chúng tôi có nhập khẩu lô hàng từ Trung Quốc, được cấp C/O form E. Tên hàng: Máy gia nhiệt bằng Ozon dùng để tiệt trùng chén đĩa dùng trong gia đình, hiệu Midea, model: 380LG501. Kích thước 620x510x1665mm, trọng lượng 35 kg/cái 220V 50HZ 1400W 259L, hàng mới 100% – STERILIZER. Mã HS trên C/O từ Trung Quốc gửi về là 8543.70 ( dùng cho loại khác), tuy nhiên mã HS theo Việt Nam thì mã 85167990 (dùng cho gia đình) mới chính xác. Vậy C/O E có cần sửa lại theo mã 85167990 của Việt Nam không và theo Quy định nào?
Ngày gửi: 16/12/2019 – Trả lời: 23/12/2019
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ Phần Đại Lý Hải Quan Trường Nam
Địa chỉ: 39 VSIP Đường Số 8, Khu Công Nghiệp Việt Nam – Singapore, P. An Phú, TX. Thuận An, Bình Dương , Việt Nam – Email : le.ha.my@truongnam.vn
– Căn cứ điểm h khoản 6 Điều 15 Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 62/2019/TT-BTC ngày 05/ 9/2019 của Bộ Tài chính quy định:
“h) Sự khác biệt mã số HS trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa với mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu:
Trường hợp có sự khác biệt mã số HS trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa với mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu nhưng mô tả hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phù hợp với mô tả hàng hóa trên tờ khai hải quan nhập khẩu, hàng hóa thực tế nhập khẩu, cơ quan hải quan có cơ sở xác định hàng hóa theo mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu, tờ khai hải quan nhập khẩu bổ sung đáp ứng tiêu chí xuất xứ theo quy định thì chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Trường hợp có sự khác biệt mã số HS trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa với mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu và mô tả hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ không phù hợp với mô tả hàng hóa trên tờ khai hải quan nhập khẩu, hàng hóa thực tế nhập khẩu, cơ quan hải quan có cơ sở xác định hàng hóa nhập khẩu không phải hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa thì cơ quan hải quan thực hiện từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo quy định tại khoản 2, Điều 22 Thông tư này.
Trường hợp có sự khác biệt mã số HS trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa với mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu nhưng mô tả hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phù hợp với mô tả hàng hóa trên tờ khai hải quan nhập khẩu, hàng hóa thực tế nhập khẩu và cơ quan hải quan không có cơ sở để xác định hàng hóa theo mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu đáp ứng một trong các tiêu chí xuất xứ quy định tại Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa và các văn bản hướng dẫn có liên quan, gồm: tiêu chí xuất xứ thuần túy (WO); hàm lượng giá trị khu vực (RVC); chuyển đổi mã số ở cấp chương (CC), chuyển đổi mã số ở cấp nhóm (CTH), chuyển đổi mã số ở cấp phân nhóm (CTSH); hàng hóa được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ nước thành viên xuất khẩu, hàng hóa được sản xuất từ các nguyên liệu có xuất xứ của một hoặc nhiều nước thành viên (PE); công đoạn gia công chế biến cụ thể (SP); tỷ lệ nguyên liệu không đáp ứng tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa (De Minimis) thì cơ quan hải quan thực hiện thủ tục xác minh theo quy định tại Điều 19 và Điều 21 Thông tư này.”
NGUỒN: HQ ĐỒNG NAI