Nhập khẩu Thiết bị tường lửa

Câu hỏi:

Hiện nay chúng tôi đang làm thủ tục nhập khẩu thiết bị với thông tin như sau: Thiết bị tường lửa, Model : FG40F TUNNEL ENDPOINT, gồm 7 cổng mạng. Nhà sản xuất Fortigate, dùng chống tấn công mạng vào công ty. HS CODE 85176229. Thiết bị này chúng tôi nhập khẩu không có mục đích kinh doanh, sản xuất. – Theo nghị định 53/2018/NĐ-CP sửa đổi bổ sung nghị định 58/2016/NĐ-CP thì mặt hàng có mã HS thuộc danh mục sản phẩm cần phải có giấy phép mật mã dân sự. – Căn cứ Luật an toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13 ngày 19/11/2015 quy định: “Điều 34. Xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự 1. Khi xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự thuộc Danh mục sản phẩm mật mã dân sự xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, doanh nghiệp phải có Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. 2. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: a) Có Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự; b) Sản phẩm mật mã dân sự nhập khẩu phải được chứng nhận, công bố hợp quy theo quy định tại Điều 39 của Luật này; c) Đối tượng và mục đích sử dụng sản phẩm mật mã dân sự không gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội. Điều 39. Đánh giá hợp chuẩn, hợp quy về an toàn thông tin mạng 1. Việc đánh giá hợp chuẩn, hợp quy về an toàn thông tin mạng được thực hiện trong các trường hợp sau đây: a) Trước khi tổ chức, cá nhân đưa sản phẩm an toàn thông tin mạng vào lưu thông trên thị trường phải thực hiện chứng nhận hợp quy hoặc công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy; b) Phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về an toàn thông tin mạng. 2. Việc đánh giá hợp chuẩn, hợp quy về an toàn thông tin mạng phục vụ hệ thống thông tin quan trọng quốc gia và phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về an toàn thông tin mạng được thực hiện tại tổ chức chứng nhận sự phù hợp do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ định. – Căn cứ 01/2021/TT-BTTTT sửa đổi bổ sung thông tư 11/2020/TT-BTTTT thì sản phẩm chúng tôi nhập khẩu có tên hàng, mô tả và mục đích sử dụng không thuộc trong danh mục phải chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy của thông tư. Vậy Theo như chúng tôi hiểu thì DN kinh doanh chỉ được cấp phép khi đáp ứng đủ điều kiện ở điểu 34 của Luật an toàn thông tin mạng nêu trên. Như vậy cho chúng tôi hỏi sản phẩm trên của chúng tôi nhập khẩu chỉ phục vụ trong nội bộ công ty không kinh doanh ra thị trường thì có phải làm thủ tục kiểm tra chuyên ngành về mật mã dân sự không?

Ngày gửi: 23/08/2021 – Trả lời: 30/08/2021

Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần VINH VÂN MINH VÂN tại HA NOI

Địa chỉ: KCN THANG LONG, HUYEN KIM CHUNG, DONG ANH, HA NOI – Email : loghan26@vvmv.com.vn

– Căn cứ Nghị định số 108/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về:

c) Sản phẩm an toàn thông tin mạng nhập khẩu theo giấy phép.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động sản xuất, nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng và cung cấp dịch vụ an toàn thông tin mạng tại Việt Nam.

Điều 4Danh mục sản phẩm an toàn thông tin mạng nhập khẩu theo giấy phép

1. Sản phẩm an toàn thông tin mạng nhập khẩu theo giấy phép bao gồm:

a) Sản phẩm kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng;

b) Sản phẩm giám sát an toàn thông tin mạng;

c) Sản phẩm chống tấn công, xâm nhập.

3. Doanh nghiệp nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thì không yêu cầu Giấy phép nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng”.

NGUỒN: HẢI QUAN ĐỒNG NAI

0913575247 Mr Đức ducnvtk4@gmail.com