Nhập khẩu Pin – Lithium-ion
Câu hỏi:
Doanh nghiệp là doannh nghiệp chế xuất 100% dự định nhập khẩu (Pin- Lithium-ion Hs code 85076010) dùng để lắp ráp máy tinh laptop sau đó xuất khẩu 100% đi nước ngoài, không buôn bán và không đưa ra thị thường việt nam. Vậy mặt hàng (Pin- Lithium-ion Hs code 85076010) phục vụ cho việc sản xuất xuất khẩu có phải xin giấy phép, làm công bố hợp quy hay không?
Ngày gửi: 30/09/2019 – Trả lời: 02/10/2019
Tên doanh nghiệp: Công ty Bidland việt nam
Địa chỉ: KCN Tiên Sơn – Email : vanquyetcalimy@gmail.com
Vướng mắc nêu trên, Cục Hải quan Đồng Nai có ý kiến trao đổi như sau:
– Căn cứ mục 5 Phụ lục II – Danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải công bố hợp quy ban hành kèm theo Thông tư 05/2019/TT-BTTTT ngày 09/7/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
Số TT
Tên sản phẩm, hàng hóa
Quy chuẩn kỹ thuật áp dụng
Mã số HS theo thông tư số 65/2017/TT-BTC
Mô tả sản phẩm, hàng hóa
5
Pin Lithium cho thiết bị cầm tay
5.1
Pin Lithium cho máy tính xách tay, điện thoại di động, máy tính bảng
QCVN 101:2016/BTTT
8507.60.10
Pin Lithium rời dùng cho máy tính xách tay, máy tính bảng. Không áp dụng đối với Pin Lithium rời là pin xạc dự phòng dùng để nạp điện cho các thiết bị này
– Căn cứ điểm 7 khoản 3 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2018 của Chính phủ quy định:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa
3. Bổ sung Điểm c Khoản 1; sửa đổi Khoản 2 Điều 7 và bổ sung Khoản 2a, Khoản 2b, Khoản 2c, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9 Điều 7 như sau:
7. Sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 được miễn kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu:
…k) Nguyên liệu, vật tư, hàng mẫu để gia công cho thương nhân nước ngoài, để sản xuất hàng xuất khẩu;”
– Căn cứ Điều 8 Thông tư số 30/2011/TT-BTTTT ngày 31 tháng 10 năm 2011 quy định về chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy đối với sản phẩm hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông quy định:
“ Điều 8. Các trường hợp không phải công bố hợp quy
Sản phẩm thuộc các Danh mục nêu tại khoản 2 và 3 Điều 6 của Thông tư này nhưng không phải công bố hợp quy trong các trường hợp sau:
1. Các trường hợp không phải chứng nhận hợp quy quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
2. Sản phẩm sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu để chính tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm đó sử dụng….”
– Căn cứ khoản 4 Điều 1 Thông tư số 15/2018/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2018 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 30/2011/TT-BTTTT quy định:
“…4. Bổ sung khoản 2 và bổ sung khoản 3 điều 8:
“3. Các trường hợp được miễn kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu quy định tại khoản 7 Điều 7 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 74/2018/NĐ-CP”
NGUỒN: HẢI QUAN ĐỒNG NAI
Câu hỏi:
Doanh nghiệp là doannh nghiệp chế xuất 100% dự định nhập khẩu (Pin- Lithium-ion Hs code 85076010) dùng để lắp ráp máy tinh laptop sau đó xuất khẩu 100% đi nước ngoài, không buôn bán và không đưa ra thị thường việt nam. Vậy mặt hàng (Pin- Lithium-ion Hs code 85076010) phục vụ cho việc sản xuất xuất khẩu có phải xin giấy phép, làm công bố hợp quy hay không?
Ngày gửi: 30/09/2019 – Trả lời: 02/10/2019
Tên doanh nghiệp: Công ty Bidland việt nam
Địa chỉ: KCN Tiên Sơn – Email : vanquyetcalimy@gmail.com
Vướng mắc nêu trên, Cục Hải quan Đồng Nai có ý kiến trao đổi như sau:
– Căn cứ mục 5 Phụ lục II – Danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải công bố hợp quy ban hành kèm theo Thông tư 05/2019/TT-BTTTT ngày 09/7/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
Số TT | Tên sản phẩm, hàng hóa | Quy chuẩn kỹ thuật áp dụng | Mã số HS theo thông tư số 65/2017/TT-BTC | Mô tả sản phẩm, hàng hóa |
5 | Pin Lithium cho thiết bị cầm tay | |||
5.1 | Pin Lithium cho máy tính xách tay, điện thoại di động, máy tính bảng | QCVN 101:2016/BTTT | 8507.60.10 | Pin Lithium rời dùng cho máy tính xách tay, máy tính bảng. Không áp dụng đối với Pin Lithium rời là pin xạc dự phòng dùng để nạp điện cho các thiết bị này |
– Căn cứ điểm 7 khoản 3 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2018 của Chính phủ quy định:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa
3. Bổ sung Điểm c Khoản 1; sửa đổi Khoản 2 Điều 7 và bổ sung Khoản 2a, Khoản 2b, Khoản 2c, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9 Điều 7 như sau:
7. Sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 được miễn kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu:
…k) Nguyên liệu, vật tư, hàng mẫu để gia công cho thương nhân nước ngoài, để sản xuất hàng xuất khẩu;”
– Căn cứ Điều 8 Thông tư số 30/2011/TT-BTTTT ngày 31 tháng 10 năm 2011 quy định về chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy đối với sản phẩm hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông quy định:
“ Điều 8. Các trường hợp không phải công bố hợp quy
Sản phẩm thuộc các Danh mục nêu tại khoản 2 và 3 Điều 6 của Thông tư này nhưng không phải công bố hợp quy trong các trường hợp sau:
1. Các trường hợp không phải chứng nhận hợp quy quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
2. Sản phẩm sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu để chính tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm đó sử dụng….”
– Căn cứ khoản 4 Điều 1 Thông tư số 15/2018/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2018 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 30/2011/TT-BTTTT quy định:
“…4. Bổ sung khoản 2 và bổ sung khoản 3 điều 8:
“3. Các trường hợp được miễn kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu quy định tại khoản 7 Điều 7 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 74/2018/NĐ-CP”
NGUỒN: HẢI QUAN ĐỒNG NAI