Nhập khẩu đá Nguyên liệu để gia công xuất khẩu
Câu hỏi:
Công ty là công ty Thương Mại, xuất khẩu đá tự nhiên (basalt, granite). Nay công ty tôi muốn đứng ra nhập khẩu đá nguyên liệu từ China, India, Canada… để cắt gia công thành phẩm (giao cho nhà máy đá ở Việt nam gia công) sau đó xuất khẩu đi nước ngoài. Công ty tôi có được phép nhập khẩu và ký hợp đồng gia công với nhà máy đá, sau đó xuất khẩu hay không? Nếu được thì có được hoàn thuế VAT nhập khẩu không? và thủ tục cần những gì? Văn bản hướng dẫn nào liên quan đến việc nhập gia công để xuất khẩu?
Ngày gửi: 06/10/2017 – Trả lời: 09/10/2017
Tên doanh nghiệp: Cty TNHH Hoàng Nguyên Sơn
Địa chỉ: 192F/2 KP1B, P. An Phú, Thuận An, Bình Dương – Email : Trinh@reidstone.com
Căn cứ điều 28 và khoản 2 điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định:
“Điều 28. Thương nhân nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài
Trừ trường hợp quy định tại Điều 36 Nghị định này, thương nhân Việt Nam, kể cả thương nhân có vốn đầu tư của nước ngoài tại Việt Nam, được nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân chỉ được ký hợp đồng sau khi được Bộ Công Thương cấp phép.
Điều 32. Quyền, nghĩa vụ của bên đặt và nhận gia công
2. Đối với bên nhận gia công:
a) Được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tạm nhập khẩu theo định mức và tỷ lệ hao hụt để thực hiện hợp đồng gia công; được miễn thuế xuất khẩu đối với sản phẩm gia công.
b) Được thuê thương nhân khác gia công.
c) Được cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, phụ liệu, vật tư để gia công theo thỏa thuận trong hợp đồng gia công; phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, phụ liệu, vật tư mua trong nước.
d) Được nhận tiền thanh toán của bên đặt gia công bằng sản phẩm gia công, trừ sản phẩm thuộc Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. Đối với sản phẩm thuộc Danh mục hàng hóa nhập khẩu có giấy phép, hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành thì phải tuân thủ các quy định về cấp phép và quản lý chuyên ngành.
đ) Phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về hoạt động gia công xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất hàng hóa trong nước và các điều khoản của hợp đồng gia công đã được ký kết.
e) Làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế phẩm, phế liệu theo ủy nhiệm của bên đặt gia công”.
Theo các quy định trên, công ty được phép nhận gia công cho thương nhân nước ngoài và thuê thương nhân khác gia công lại.
Theo quy định tại điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ và khoản 20 điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị nhập khẩu để gia công cho thương nhân nước ngoài, sản phẩm gia công xuất khẩu thì được miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu và thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Tuy nhiên, công ty phải thoả mãn điều kiện theo quy định tại khoản 2 điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Cụ thể:
“Điều 10. Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu
…2. Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế:
a) Tổ chức, cá nhân có hợp đồng gia công theo quy định của Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
Người nộp thuế kê khai trên tờ khai hải quan các thông tin về số, ngày hợp đồng gia công, tên đối tác thuế gia công;
b) Người nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân nhận gia công lại cho người nộp thuế có cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam và thực hiện thông báo cơ sở gia công, sản xuất theo quy định của pháp luật về hải quan và thông báo hợp đồng gia công cho cơ quan hải quan.
c) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được sử dụng để gia công, sản xuất sản phẩm đã xuất khẩu.
Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được miễn thuế là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công thực tế xuất khẩu, được xác định khi quyết toán việc quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan.
Khi quyết toán, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công thực tế nhập khẩu đã được miễn thuế khi làm thủ tục hải quan”.
Như vậy, công ty hoặc đơn vị gia công lại phải thực hiện thông báo cơ sở gia công, sản xuất cho cơ quan hải quan. Sau khi cơ quan hải quan kiểm tra cơ sở sản xuất và có kết luận đủ điều kiện gia công, công ty mới được phép thực hiện gia công cho thương nhân nước ngoài.
Về thủ tục đối với loại hình gia công cho thương nhân nước ngoài, công ty thực hiện theo quy định tại mục 1, mục 2 chương III Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính.
NGUỒN: HẢI QUAN ĐỒNG NAI
Câu hỏi:
Công ty là công ty Thương Mại, xuất khẩu đá tự nhiên (basalt, granite). Nay công ty tôi muốn đứng ra nhập khẩu đá nguyên liệu từ China, India, Canada… để cắt gia công thành phẩm (giao cho nhà máy đá ở Việt nam gia công) sau đó xuất khẩu đi nước ngoài. Công ty tôi có được phép nhập khẩu và ký hợp đồng gia công với nhà máy đá, sau đó xuất khẩu hay không? Nếu được thì có được hoàn thuế VAT nhập khẩu không? và thủ tục cần những gì? Văn bản hướng dẫn nào liên quan đến việc nhập gia công để xuất khẩu?
Ngày gửi: 06/10/2017 – Trả lời: 09/10/2017
Tên doanh nghiệp: Cty TNHH Hoàng Nguyên Sơn
Địa chỉ: 192F/2 KP1B, P. An Phú, Thuận An, Bình Dương – Email : Trinh@reidstone.com
Căn cứ điều 28 và khoản 2 điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định:
“Điều 28. Thương nhân nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài
Trừ trường hợp quy định tại Điều 36 Nghị định này, thương nhân Việt Nam, kể cả thương nhân có vốn đầu tư của nước ngoài tại Việt Nam, được nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân chỉ được ký hợp đồng sau khi được Bộ Công Thương cấp phép.
Điều 32. Quyền, nghĩa vụ của bên đặt và nhận gia công
2. Đối với bên nhận gia công:
a) Được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tạm nhập khẩu theo định mức và tỷ lệ hao hụt để thực hiện hợp đồng gia công; được miễn thuế xuất khẩu đối với sản phẩm gia công.
b) Được thuê thương nhân khác gia công.
c) Được cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, phụ liệu, vật tư để gia công theo thỏa thuận trong hợp đồng gia công; phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, phụ liệu, vật tư mua trong nước.
d) Được nhận tiền thanh toán của bên đặt gia công bằng sản phẩm gia công, trừ sản phẩm thuộc Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. Đối với sản phẩm thuộc Danh mục hàng hóa nhập khẩu có giấy phép, hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành thì phải tuân thủ các quy định về cấp phép và quản lý chuyên ngành.
đ) Phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về hoạt động gia công xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất hàng hóa trong nước và các điều khoản của hợp đồng gia công đã được ký kết.
e) Làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế phẩm, phế liệu theo ủy nhiệm của bên đặt gia công”.
Theo các quy định trên, công ty được phép nhận gia công cho thương nhân nước ngoài và thuê thương nhân khác gia công lại.
Theo quy định tại điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ và khoản 20 điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị nhập khẩu để gia công cho thương nhân nước ngoài, sản phẩm gia công xuất khẩu thì được miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu và thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Tuy nhiên, công ty phải thoả mãn điều kiện theo quy định tại khoản 2 điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Cụ thể:
“Điều 10. Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu
…2. Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế:
a) Tổ chức, cá nhân có hợp đồng gia công theo quy định của Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
Người nộp thuế kê khai trên tờ khai hải quan các thông tin về số, ngày hợp đồng gia công, tên đối tác thuế gia công;
b) Người nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân nhận gia công lại cho người nộp thuế có cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam và thực hiện thông báo cơ sở gia công, sản xuất theo quy định của pháp luật về hải quan và thông báo hợp đồng gia công cho cơ quan hải quan.
c) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được sử dụng để gia công, sản xuất sản phẩm đã xuất khẩu.
Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được miễn thuế là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công thực tế xuất khẩu, được xác định khi quyết toán việc quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan.
Khi quyết toán, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công thực tế nhập khẩu đã được miễn thuế khi làm thủ tục hải quan”.
Như vậy, công ty hoặc đơn vị gia công lại phải thực hiện thông báo cơ sở gia công, sản xuất cho cơ quan hải quan. Sau khi cơ quan hải quan kiểm tra cơ sở sản xuất và có kết luận đủ điều kiện gia công, công ty mới được phép thực hiện gia công cho thương nhân nước ngoài.
Về thủ tục đối với loại hình gia công cho thương nhân nước ngoài, công ty thực hiện theo quy định tại mục 1, mục 2 chương III Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính.
NGUỒN: HẢI QUAN ĐỒNG NAI