Khai sửa hàng đã qua khu vục giám sát hải quan
Câu hỏi:
công ty xuất khẩu lô hàng sxxk thuế xuất 0%, số lượng là 73 kiện, nhưng khi xếp lên tàu chỉ xếp được 69 kiện, rớt lại 4 kiện nhưng do người xếp hàng không báo lại, nên cán bộ hải quan xác nhận hàng đã qua kv giám sát là 73 kiện, nhưng thực tế chỉ có 69 kiện, vậy tôi khai sửa đổi bổ sung lại là 69 kiện được không, vì bill thể hiện là 69 kiện, nếu khai được tôi nộp giấy tờ gì liên quan và theo quy định ở đâu?
Ngày gửi: 29/12/2016 – Trả lời: 03/01/2017
Tên doanh nghiệp: Đại lý đông triều logistic
Địa chỉ: Khu công nghiệp dồng nai,đồng nai – Email : Southern_star87@yahoo.com
– Căn cứ khoản 1 khoản 2 điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 20. Khai bổ sung hồ sơ hải quan
1. Các trường hợp khai bổ sung:
a) Người khai hải quan được khai bổ sung hồ sơ hải quan sau khi Hệ thống phân luồng tờ khai nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan thực hiện việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan;
b) Người khai hải quan, người nộp thuế xác định có sai sót trong việc khai hải quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra;
c) Người khai hải quan, người nộp thuế phát hiện sai sót trong việc khai hải quan sau thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng trước khi thông quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
d) Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan hoặc sau khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra, người khai hải quan, người nộp thuế mới phát hiện sai sót trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
đ) Người khai hải quan thực hiện khai bổ sung theo yêu cầu của cơ quan hải quan khi kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa và bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Việc khai bổ sung theo quy định tại điểm b, điểm d khoản này chỉ được thực hiện đối với hàng hóa xuất nhập khẩu không thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng quản lý chuyên ngành, Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, Danh mục hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
2. Nội dung khai bổ sung bao gồm:
a) Khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử, trừ các chỉ tiêu thông tin không được khai bổ sung quy định tại điểm 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; đối với các chỉ tiêu trên tờ khai hải quan mà Hệ thống không hỗ trợ khai bổ sung thì việc khai bổ sung thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 4 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy thì người khai hải quan được khai bổ sung thông tin trên tờ khai hải quan, trừ các chỉ tiêu thông tin không được khai bổ sung quy định tại điểm 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này”.
– Căn cứ hướng dẫn tại điểm 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định:
3. Chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan điện tử không được khai bổ sung:
3.1. Tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu
STT
Chỉ tiêu thông tin
1
Tờ khai nhập khẩu
1.1
Mã loại hình
1.2
Mã phân loại hàng hóa
1.3
Mã hiệu phương thức vận chuyển
1.4
Cơ quan Hải quan
1.5
Mã người nhập khẩu
1.6
Mã đại lý hải quan
2
Tờ khai xuất khẩu
2.1
Mã loại hình
2.2
Mã phân loại hàng hóa
2.3
Mã hiệu phương thức vận chuyển
2.4
Cơ quan Hải quan
2.5
Mã người xuất khẩu
2.6
Mã đại lý hải quan
Như vậy, theo các quy định trên, trường hợp của công ty nếu có chứng từ chứng minh số lượng hàng hoá thực tế xuất khẩu ít hơn so với số lượng đã khai báo hải quan thì được khai bổ sung. Hồ sơ thủ tục khai bổ sung thực hiện theo điểm a khoản 3 điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
NGUỒN: HẢI QUAN ĐỒNG NAI
Câu hỏi:
công ty xuất khẩu lô hàng sxxk thuế xuất 0%, số lượng là 73 kiện, nhưng khi xếp lên tàu chỉ xếp được 69 kiện, rớt lại 4 kiện nhưng do người xếp hàng không báo lại, nên cán bộ hải quan xác nhận hàng đã qua kv giám sát là 73 kiện, nhưng thực tế chỉ có 69 kiện, vậy tôi khai sửa đổi bổ sung lại là 69 kiện được không, vì bill thể hiện là 69 kiện, nếu khai được tôi nộp giấy tờ gì liên quan và theo quy định ở đâu?
Ngày gửi: 29/12/2016 – Trả lời: 03/01/2017
Tên doanh nghiệp: Đại lý đông triều logistic
Địa chỉ: Khu công nghiệp dồng nai,đồng nai – Email : Southern_star87@yahoo.com
– Căn cứ khoản 1 khoản 2 điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 20. Khai bổ sung hồ sơ hải quan
1. Các trường hợp khai bổ sung:
a) Người khai hải quan được khai bổ sung hồ sơ hải quan sau khi Hệ thống phân luồng tờ khai nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan thực hiện việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan;
b) Người khai hải quan, người nộp thuế xác định có sai sót trong việc khai hải quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra;
c) Người khai hải quan, người nộp thuế phát hiện sai sót trong việc khai hải quan sau thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng trước khi thông quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
d) Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan hoặc sau khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra, người khai hải quan, người nộp thuế mới phát hiện sai sót trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
đ) Người khai hải quan thực hiện khai bổ sung theo yêu cầu của cơ quan hải quan khi kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa và bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Việc khai bổ sung theo quy định tại điểm b, điểm d khoản này chỉ được thực hiện đối với hàng hóa xuất nhập khẩu không thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng quản lý chuyên ngành, Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, Danh mục hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
2. Nội dung khai bổ sung bao gồm:
a) Khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử, trừ các chỉ tiêu thông tin không được khai bổ sung quy định tại điểm 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; đối với các chỉ tiêu trên tờ khai hải quan mà Hệ thống không hỗ trợ khai bổ sung thì việc khai bổ sung thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 4 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy thì người khai hải quan được khai bổ sung thông tin trên tờ khai hải quan, trừ các chỉ tiêu thông tin không được khai bổ sung quy định tại điểm 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này”.
– Căn cứ hướng dẫn tại điểm 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định:
3. Chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan điện tử không được khai bổ sung:
3.1. Tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu
STT | Chỉ tiêu thông tin |
1 | Tờ khai nhập khẩu |
1.1 | Mã loại hình |
1.2 | Mã phân loại hàng hóa |
1.3 | Mã hiệu phương thức vận chuyển |
1.4 | Cơ quan Hải quan |
1.5 | Mã người nhập khẩu |
1.6 | Mã đại lý hải quan |
2 | Tờ khai xuất khẩu |
2.1 | Mã loại hình |
2.2 | Mã phân loại hàng hóa |
2.3 | Mã hiệu phương thức vận chuyển |
2.4 | Cơ quan Hải quan |
2.5 | Mã người xuất khẩu |
2.6 | Mã đại lý hải quan |
Như vậy, theo các quy định trên, trường hợp của công ty nếu có chứng từ chứng minh số lượng hàng hoá thực tế xuất khẩu ít hơn so với số lượng đã khai báo hải quan thì được khai bổ sung. Hồ sơ thủ tục khai bổ sung thực hiện theo điểm a khoản 3 điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
NGUỒN: HẢI QUAN ĐỒNG NAI