Hàng xuất khẩu tại chỗ

Câu hỏi:

Công ty tôi có hợp đồng gia công xuất khẩu hàng may mặc cho các đối tác nước ngoài như Nhật Bản, Hàn Quốc. Hợp đồng gia công được ký với Công ty mẹ tại Hàn Quốc. Công ty nhập nguyên phụ liệu không thanh toán từ Công ty mẹ và các nguồn khác. Hiện tại, bên mua hàng là khách hàng Uniqlo (Nhật Bản) đang có kế hoạch sẽ mở các quầy hàng tại Việt Nam như Hà Nội, TP HCM và yêu cầu Công ty giao hàng đến các địa điểm này. Như vậy Công ty Hansoll có được làm tờ khai với hình thức xuất khẩu tại chỗ, có xuất HĐGTGT thuế suất bằng 0, nhận tiền bằng ngoại tệ do Công ty mẹ thanh toán hay không? Ngoài VAT thuế suất bằng 0, chúng tôi có phải nộp thêm loại thuế nào nữa không?

Ngày gửi: 07/09/2018 – Trả lời: 14/09/2018

Tên doanh nghiệp: Cty TNHH Hansoll Việt Nam

Địa chỉ: KCN Bàu Xéo-Trảng Bom-Đồng Nai – Email : myhanh170960@gmail.com

Căn cứ điểm a khoản 1 điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 86. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ

1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ gồm:

a) Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; (nay được thay thế bởi Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018”).

Căn cứ điều 42 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/05/2018 của Chính phủ quy định:

Điều 42. Quyền, nghĩa vụ của bên đặt và nhận gia công

1Đối với bên đặt gia công:

e) Được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế phẩm, phế liệu theo văn bản thỏa thuận của các bên có liên quan, phù hp với các quy định hiện hành về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và phải thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật….

2. Đối với bên nhận gia công:

e) Làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế phẩm, phế liệu theo ủy nhiệm của bên đặt gia công….

3. Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công; máy móc; thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế phẩm, phế liệu quy định tại Điểm e Khoản 1 và Điểm e Khoản 2 Điều này được quy định như sau:

a) Phải tuân thủ quy định về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, về thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

b) Phải có hợp đồng mua bán ký giữa thương nhân nước ngoài hoặc người được ủy quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài với thương nhân nhập khẩu.

– Căn cứ điểm a khoản 1 điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định:

Điều 9. Thuế suất 0%

1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:

Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả uỷ thác xuất khẩu;

– Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;

– Hàng hoá bán mà điểm giao, nhận hàng hoá ở ngoài Việt Nam;

– Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;

– Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:

+ Hàng hoá gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hoá với nước ngoài.

+ Hàng hoá xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.

+  Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.

Như vậy, theo các quy định trên, trường hợp công ty đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 điều 42 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP thì được làm thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công, xuất hóa đơn GTGT 0% và được nhận tiền thanh toán của bên đặt gia công theo thỏa thuận trong hợp đồng gia công.

Tuy nhiên do sản phẩm gia công không xuất khẩu ra nước ngoài hay xuất vào khu phi thuế quan nên không thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.

NGUỒN: HẢI QUAN ĐỒNG NAI

0913575247 Mr Đức ducnvtk4@gmail.com