Thanh lý TSCĐ của DNCX

Câu hỏi: 

chúng tôi là DNCX, hiện tại muốn thanh lý một số TSCĐ đã hết khấu haovà muốn thực hiện thủ tục theo Điều 79 Thông tư 38/2015/TT-BTC.

1. Công ty chúng tôi có được phép thanh lý TSCĐ theo hình thức cho nhân viên công ty hoặc cho công ty khác không?

2. Vì TSCĐ đã hết khấu hao rồi (theo quản lý của kế toán), nên trong trường hợp trên, lúc mở tờ khai loại hình A42, trị giá tính thuế chúng tôi để là 0 có được không?

Ngày gửi: 14/11/2016 – Trả lời: 18/11/2016

Tên doanh nghiệp: Công ty EPE của Nhật

Địa chỉ: Ha Noi – Email : hang_ltt@terumo.co.jp

1. Vướng mắc 1:

-ăn cứ Điều 79 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định:

Điều 79. Thanh lý máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển tạo tài sản cố định

1. Các hình thức thanh lý, hàng hoá thuộc diện thanh lý, điều kiện thanh lý, hồ sơ thanh lý hàng hoá nhập khẩu của DNCX thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2007/TT-BTM ngày 04/04/2007 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương).

2. Nơi làm thủ tục thanh lý: Chi cục Hải quan quản lý DNCX.

3. Thủ tục thanh lý:

a) Doanh nghiệp có văn bản nêu rõ lý do thanh lý, hình thức và biện pháp thanh lý, tên gọi, lượng hàng cần thanh lý, thuộc tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu số, ngày tháng năm gửi Chi cục Hải quan quản lý DNCX;

b) Trường hợp thanh lý theo hình thức xuất khẩu thì doanh nghiệp mở tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu;

c) Trường hợp thanh lý theo hình thức nhượng bán, cho, biếu, tặng tại thị trường Việt Nam, DNCX thực hiện thủ tục thanh lý theo quy định và thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng như sau:

c.1) DNCX đăng ký tờ khai hải quan mới, chính sách thuế, chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu chuyển mục đích sử dụng (trừ trường hợp tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu ban đầu đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý nhập khẩu); căn cứ tính thuế là trị giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm đăng ký tờ khai chuyển mục đích sử dụng;

c.2) Sau khi thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng thì thực hiện việc nhượng bán, cho, biếu, tặng tại thị trường Việt Nam, không phải làm thủ tục hải quan.

d) Trường hợp tiêu huỷ thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 64 Thông tư này”.

Theo quy định tại Thông tư số 04/2007/TT-BTM ngày 04/04/2007 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) thì hình thức thanh lý là xuất khẩu, nhượng bán tại thị trường Việt Nam, cho, biếu, tặng, tiêu hủy… Thông tư không quy định về đối tượng cho, biếu tại thị trường Việt Nam nên công ty có thể cho nhân viên công ty hoặc cho công ty khác.

Để thực hiện cho, biếu tại thị trường Việt Nam, công ty phải thực hiện thủ tục thanh lý theo quy định và thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng theo Điển c Khoản 3 Điều 79 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính. Trong đó,  căn cứ tính thuế là trị giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm đăng ký tờ khai chuyển mục đích sử dụng.

2. Vướng mắc 2:

-Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định:

Điều 17. Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong một số trường hợp đặc biệt

2. Hàng hóa nhập khẩu đã sử dụng tại Việt Nam, có thay đổi mục đích sử dụng so với mục đích đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế:

b) Hàng hóa nhập khẩu khác: Trị giá hải quan là giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán tại thời điểm chuyển đổi mục đích sử dụng, được xác định theo nguyên tắc, phương pháp xác định trị giá hải quan quy định tại Thông tư này.

NGUỒN: HẢI QUAN ĐỒNG NAI

0913575247 Mr Đức ducnvtk4@gmail.com