Thủ tục, chính sách thuế GTGT, mã số đối với sản phẩm từ kim loại đúc sẵn

Liên quan đến mã loại hình, thủ tục hải quan, tại khoản 5 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP và Điều 21 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định rõ về khai thay đổi mục đích sử dụng. Theo đó, Tổng cục Hải quan đề nghị công ty căn cứ bảng mã loại hình và hướng dẫn sử dụng kèm theo Quyết định 1357/QĐ-TCHQ ngày 18/5/2021 và đối chiếu với thực tế để thực hiện đúng quy định.

Trường hợp hàng hóa XNK của DN thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế và đã được giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế thì phải khai tờ khai hải quan mới và chính sách quản lý hàng hóa XNK; chính sách thuế đối với hàng hóa XNK thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa XNK tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu.

Ngoài ra, tại Điều 37 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, Điều 56, 57 và khoản 2 Điều 61 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 36, 37 và 40 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC đã quy định về chính sách NK máy móc, thiết bị thuê, mượn để thực hiện hợp đồng gia công.

Đối với chính sách thuế GTGT, tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế GTGT theo Nghị quyết số 142/2024/QH15 quy định: “giảm thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này…”.

Đối chiếu với quy định, theo Tổng cục Hải quan, trường hợp hàng hóa NK được xác định là sản phẩm từ kim loại đúc sẵn thì không thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT quy định tại Nghị định 72/2024/NĐ-CO và áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.

Liên quan đến mã số HS, khoản 1 Điều 26 Luật Hải quan 2014 quy định khi phân loại hàng hóa phải căn cứ hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin khác có liên quan đến hàng hóa XNK để xác định tên gọi, mã số của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa XNK Việt Nam.

Tuy nhiên, do DN chỉ cung cấp tên hàng, mô tả cấu tạo, kích thước và hình ảnh của nhiều mặt hàng khác nhau, không có thông tin chủng loại thép (ví dụ thép hợp kim hay thép không hợp kim…), không có cách thức lắp đặt, không có tài liệu kỹ thuật, chứng thư giám định để làm cơ sở đối chiếu với các thông tin về cấu tạo, kích thước, do đó, Tổng cục Hải quan chưa đủ cơ sở xem xét hướng dẫn áp dụng mã số cụ thể.

Tổng cục Hải quan đề nghị DN căn cứ thực tế hàng hóa XNK, tài liệu kỹ thuật hoặc các tài liệu liên quan để xác định bản chất mặt hàng NK, đối chiếu với mô tả hàng hóa tại Danh mục hàng hóa XNK Việt Nam để khai báo mã số phù hợp.

NGUỒN HẢI QUAN ONLINE

0913575247 Mr Đức ducnvtk4@gmail.com