Hàng hoá TXTN theo hợp đồng thuê mượn có thuộc đối tượng miễn thuế?
Trước thắc mắc của Cục Hải quan Hải Phòng liên quan đến hàng hoá TXTN theo hợp đồng thuê mượn có thuộc đối tượng miễn thuế, Tổng cục Hải quan đã có hướng dẫn về vấn đề này.
Liên quan đến chính sách thuế đối với hàng hoá TXTN theo hợp đồng thuê mượn, Tổng cục Hải quan đã có hướng dẫn cụ thể.
Công chức Hải quan Hải Phòng kiểm tra hàng hóa XNK. Ảnh: T.Bình
Cụ thể, trường hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp do DN TXTN để thực hiện hợp đồng thuê mượn không phải để phục vụ thi công công trình của DN ở nước ngoài, không phải máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp TXTN để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định nên không thuộc đối tượng miễn thuế.
Do đó, khi XK DN phải nộp thuế XK (nếu có), khi NK phải nộp thuế NK theo quy định.
Về trị giá tính thuế, tại khoản 5, điều 17 Thông tư 39/2015/TT-BTC sửa đổi bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định: “Hàng hoá NK không có hợp đồng mua bán hàng hoá và hoá đơn thương mại; hàng hoá NK được vận chuyển đến Việt Nam bằng dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh, không có hợp đồng mua bán và hoá đơn thương mại, trị giá hải quan là trị giá khai báo. Trường hợp cơ quan Hải quan có căn cứ xác định trị giá khai báo không phù hợp thì xác định trị giá hải qua theo phương pháp xác định trị giá quy định tại thông tư này, phù hợp với thực tế hàng hoá NK”.
NGUỒN: BÁO HẢI QUAN
Trước thắc mắc của Cục Hải quan Hải Phòng liên quan đến hàng hoá TXTN theo hợp đồng thuê mượn có thuộc đối tượng miễn thuế, Tổng cục Hải quan đã có hướng dẫn về vấn đề này.
Liên quan đến chính sách thuế đối với hàng hoá TXTN theo hợp đồng thuê mượn, Tổng cục Hải quan đã có hướng dẫn cụ thể.
Công chức Hải quan Hải Phòng kiểm tra hàng hóa XNK. Ảnh: T.Bình |
Cụ thể, trường hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp do DN TXTN để thực hiện hợp đồng thuê mượn không phải để phục vụ thi công công trình của DN ở nước ngoài, không phải máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp TXTN để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định nên không thuộc đối tượng miễn thuế.
Do đó, khi XK DN phải nộp thuế XK (nếu có), khi NK phải nộp thuế NK theo quy định.
Về trị giá tính thuế, tại khoản 5, điều 17 Thông tư 39/2015/TT-BTC sửa đổi bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định: “Hàng hoá NK không có hợp đồng mua bán hàng hoá và hoá đơn thương mại; hàng hoá NK được vận chuyển đến Việt Nam bằng dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh, không có hợp đồng mua bán và hoá đơn thương mại, trị giá hải quan là trị giá khai báo. Trường hợp cơ quan Hải quan có căn cứ xác định trị giá khai báo không phù hợp thì xác định trị giá hải qua theo phương pháp xác định trị giá quy định tại thông tư này, phù hợp với thực tế hàng hoá NK”.
NGUỒN: BÁO HẢI QUAN