Rà soát dữ liệu phân loại hàng hóa để áp thuế chính xác, thống nhất
Rà soát dữ liệu phân loại hàng hóa để áp thuế chính xác, thống nhất
Qua rà soát tổng thể trên hệ thống nghiệp vụ, Tổng cục Hải quan đã phát hiện một số sai phạm trong công tác phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế tại một số đơn vị hải quan tỉnh, thành phố.
Ví dụ, mặt hàng khai báo là “băng keo bằng nhựa”, được chấp nhận thông quan theo mã số 3919.10.99 dù mô tả hàng hóa không đủ các tiêu chí về thành phần, kích thước. Hay mặt hàng khai báo là “lá đồng” được chấp nhận thông quan theo mã số 7410.11.00 nhưng không nêu rõ thông tin bằng đồng tinh luyện hay hợp kim, đã hay chưa được bồi; mặt hàng khai báo là “cục dập, khuy dập” được chấp nhận thông quan theo mã số 9606.10.90 dù mô tả hàng hóa không đủ thông tin về chất liệu.
Công chức hải quan thực hiện phân tích, giám định mẫu hàng hóa. Ảnh: N.Linh
Ngoài ra, Tổng cục Hải quan nhận thấy các lô hàng có mô tả hàng hóa giống nhau nhưng được chấp nhận thông quan với các mã số khác nhau. Cụ thể, đối với mặt hàng khai báo là “catalogue sản phẩm” được chấp nhận thông quan theo các mã số 4901.10.00 (thuế suất 0%), 4811.49.90 (thuế suất 15%), 4911.10.90 (thuế suất 20%). Mặt hàng khai báo là “bình chứa ni tơ lỏng để bảo quản tinh dịch động vật bằng nhôm” được chấp nhận thông quan theo các mã số khai báo là 7613.00.00 (thuế suất 3%) và 7612.90.90 (thuế suất 15%).
Thời gian qua, Tổng cục Hải quan cũng thấy việc mô tả hàng hóa không phù hợp với mã số khai báo nhưng được chấp nhận thông quan. Ví dụ, mặt hàng “norfloxacin” phù hợp phân loại vào mã số 2933.59.90 nhưng được chấp nhận thông quan theo các mã số khai báo là 2921.59.00, 2941.30.00, 2941.90.00 hay mặt hàng “rong biển ăn liền” phù hợp phân loại vào mã 2008.99.30 nhưng đã được chấp nhận thông quan theo mã số khai báo là 2008.99.90.
Cũng theo Tổng cục Hải quan việc khai báo mã số, áp dụng mức thuế suất tại các Biểu thuế XNK thông thường, Biểu thuế FTA thời gian qua vẫn chưa chính xác. Cụ thể, về Biểu thuế XK, Tổng cục Hải quan đã có công văn chấn chỉnh việc không khai báo thuế XK, tuy nhiên, qua rà soát vẫn còn tình trạng chấp nhận thông quan tờ khai XK mà chưa khai báo mã số đủ 10 số. Biểu thuế NK thông thường, Tổng cục Hải quan cũng đã yêu cầu các đơn vị kiểm tra, rà soát việc áp dụng thuế suất thuế NK thông thường, tuy nhiên, qua rà soát vẫn còn tình trạng chấp nhận thông quan đối với tờ khai NK khai báo sai mã biểu thuế. Ngoài ra, đối với Biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt, qua rà soát vẫn còn tình trạng chấp nhận thông quan đối với tờ khai NK mà chưa khai báo đủ mã số đủ 10 số.
Theo Tổng cục Hải quan, Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định số lượng (1) và số lượng (2) là các chỉ tiêu thông tin người khai hải quan phải khai báo. Tuy nhiên, theo số liệu Cục CNTT &TKHQ cung cấp thì chỉ có khoảng 2% DN thực hiện khai báo chỉ tiêu số lượng (2) trên tờ khai hải quan. Ngoài ra, khi kiểm tra hồ sơ hải quan đối với trường hợp luồng Vàng, Đỏ, Tổng cục hải quan nhận thấy, công chức hải quan thường không kiểm tra việc khai báo chỉ tiêu số lượng (2) trên tờ khai hải quan, do vậy đã không yêu cầu người khai hải quan phải khai bổ sung khi chỉ tiêu số lượng (2) bị bỏ trống, không khai. Do đó, việc thống kế, kiểm tra, đánh giá và xây dựng chính sách quản lý đối với các mặt hàng XNK không đảm bảo chính xác và gặp nhiều khó khăn.
Mặc dù Tổng cục Hải quan đã có công văn hướng dẫn cụ thể về mã số nhưng vẫn còn tình trạng một số cục hải quan chưa thực hiện đúng theo chỉ đạo. Do đó để chuẩn hóa cơ sở dữ liệu về phân loại hàng hóa, đảm bảo áp dụng thống nhất mã số hàng hóa và khắc phục các tồn tại nêu trên, Tổng cục Hải quan chỉ đạo cục hải quan tỉnh, thành phố rà soát thông tin về các mặt hàng có dấu hiệu vi phạm để có biện pháp chấn chỉnh và áp dụng thống nhất mã số; đồng thời, rà soát toàn bộ dữ liệu tại đơn vị đối với các trường hợp tương tự; báo cáo kết quả thực hiện về Tổng cục trước ngày 31/12/2020.
Các cục hải quan tỉnh, thành phố báo cáo kết quả rà soát dữ liệu hàng quý đối với các trường hợp một mặt hàng áp dụng nhiều mã số khác nhau và việc khai báo, áp dụng mức thuế tại các Biểu thuế XNK thông thường, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi (MFN), Biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt (FTA).
Các cục hải quan hướng dẫn DN khai báo đầy đủ mô tả hàng hóa để tránh tin dẫn tới phân loại sai, không chính xác; cán bộ hải quan thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra mô tả hàng hóa, mã số, mức thuế khai báo theo đúng quy định tại quy trình 1921/QĐ-TCHQ (ngày 28/6/2018).
Hướng dẫn DN khai báo đầy đủ số lượng (1) và số lượng (2) trên tờ khai hải quan theo đúng quy định tại thông tư 39/2018/TT-BTC; kiểm tra, rà soát việc khai báo đơn vị tính trên tờ khai quan của người khai hải quan khi kiểm tra hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra sau khi hàng hóa được thông quan.
Ngoài ra, các đơn vị nghiệp vụ cần phối hợp triển khai các biện pháp ngăn ngừa gian lận thông quan thiết lập các thông số của hệ thống, tiêu chí phân luồng và tiếp nhận thông tin, mã số khi có các thay đổi về danh mục, biểu thuế để thiết lập các thông số của hệ thống nghiệp vụ liên quan.
NGUỒN: BÁO HẢI QUAN
Rà soát dữ liệu phân loại hàng hóa để áp thuế chính xác, thống nhất
Qua rà soát tổng thể trên hệ thống nghiệp vụ, Tổng cục Hải quan đã phát hiện một số sai phạm trong công tác phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế tại một số đơn vị hải quan tỉnh, thành phố.
Ví dụ, mặt hàng khai báo là “băng keo bằng nhựa”, được chấp nhận thông quan theo mã số 3919.10.99 dù mô tả hàng hóa không đủ các tiêu chí về thành phần, kích thước. Hay mặt hàng khai báo là “lá đồng” được chấp nhận thông quan theo mã số 7410.11.00 nhưng không nêu rõ thông tin bằng đồng tinh luyện hay hợp kim, đã hay chưa được bồi; mặt hàng khai báo là “cục dập, khuy dập” được chấp nhận thông quan theo mã số 9606.10.90 dù mô tả hàng hóa không đủ thông tin về chất liệu.
Công chức hải quan thực hiện phân tích, giám định mẫu hàng hóa. Ảnh: N.Linh |
Ngoài ra, Tổng cục Hải quan nhận thấy các lô hàng có mô tả hàng hóa giống nhau nhưng được chấp nhận thông quan với các mã số khác nhau. Cụ thể, đối với mặt hàng khai báo là “catalogue sản phẩm” được chấp nhận thông quan theo các mã số 4901.10.00 (thuế suất 0%), 4811.49.90 (thuế suất 15%), 4911.10.90 (thuế suất 20%). Mặt hàng khai báo là “bình chứa ni tơ lỏng để bảo quản tinh dịch động vật bằng nhôm” được chấp nhận thông quan theo các mã số khai báo là 7613.00.00 (thuế suất 3%) và 7612.90.90 (thuế suất 15%).
Thời gian qua, Tổng cục Hải quan cũng thấy việc mô tả hàng hóa không phù hợp với mã số khai báo nhưng được chấp nhận thông quan. Ví dụ, mặt hàng “norfloxacin” phù hợp phân loại vào mã số 2933.59.90 nhưng được chấp nhận thông quan theo các mã số khai báo là 2921.59.00, 2941.30.00, 2941.90.00 hay mặt hàng “rong biển ăn liền” phù hợp phân loại vào mã 2008.99.30 nhưng đã được chấp nhận thông quan theo mã số khai báo là 2008.99.90.
Cũng theo Tổng cục Hải quan việc khai báo mã số, áp dụng mức thuế suất tại các Biểu thuế XNK thông thường, Biểu thuế FTA thời gian qua vẫn chưa chính xác. Cụ thể, về Biểu thuế XK, Tổng cục Hải quan đã có công văn chấn chỉnh việc không khai báo thuế XK, tuy nhiên, qua rà soát vẫn còn tình trạng chấp nhận thông quan tờ khai XK mà chưa khai báo mã số đủ 10 số. Biểu thuế NK thông thường, Tổng cục Hải quan cũng đã yêu cầu các đơn vị kiểm tra, rà soát việc áp dụng thuế suất thuế NK thông thường, tuy nhiên, qua rà soát vẫn còn tình trạng chấp nhận thông quan đối với tờ khai NK khai báo sai mã biểu thuế. Ngoài ra, đối với Biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt, qua rà soát vẫn còn tình trạng chấp nhận thông quan đối với tờ khai NK mà chưa khai báo đủ mã số đủ 10 số.
Theo Tổng cục Hải quan, Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định số lượng (1) và số lượng (2) là các chỉ tiêu thông tin người khai hải quan phải khai báo. Tuy nhiên, theo số liệu Cục CNTT &TKHQ cung cấp thì chỉ có khoảng 2% DN thực hiện khai báo chỉ tiêu số lượng (2) trên tờ khai hải quan. Ngoài ra, khi kiểm tra hồ sơ hải quan đối với trường hợp luồng Vàng, Đỏ, Tổng cục hải quan nhận thấy, công chức hải quan thường không kiểm tra việc khai báo chỉ tiêu số lượng (2) trên tờ khai hải quan, do vậy đã không yêu cầu người khai hải quan phải khai bổ sung khi chỉ tiêu số lượng (2) bị bỏ trống, không khai. Do đó, việc thống kế, kiểm tra, đánh giá và xây dựng chính sách quản lý đối với các mặt hàng XNK không đảm bảo chính xác và gặp nhiều khó khăn.
Mặc dù Tổng cục Hải quan đã có công văn hướng dẫn cụ thể về mã số nhưng vẫn còn tình trạng một số cục hải quan chưa thực hiện đúng theo chỉ đạo. Do đó để chuẩn hóa cơ sở dữ liệu về phân loại hàng hóa, đảm bảo áp dụng thống nhất mã số hàng hóa và khắc phục các tồn tại nêu trên, Tổng cục Hải quan chỉ đạo cục hải quan tỉnh, thành phố rà soát thông tin về các mặt hàng có dấu hiệu vi phạm để có biện pháp chấn chỉnh và áp dụng thống nhất mã số; đồng thời, rà soát toàn bộ dữ liệu tại đơn vị đối với các trường hợp tương tự; báo cáo kết quả thực hiện về Tổng cục trước ngày 31/12/2020.
Các cục hải quan tỉnh, thành phố báo cáo kết quả rà soát dữ liệu hàng quý đối với các trường hợp một mặt hàng áp dụng nhiều mã số khác nhau và việc khai báo, áp dụng mức thuế tại các Biểu thuế XNK thông thường, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi (MFN), Biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt (FTA).
Các cục hải quan hướng dẫn DN khai báo đầy đủ mô tả hàng hóa để tránh tin dẫn tới phân loại sai, không chính xác; cán bộ hải quan thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra mô tả hàng hóa, mã số, mức thuế khai báo theo đúng quy định tại quy trình 1921/QĐ-TCHQ (ngày 28/6/2018).
Hướng dẫn DN khai báo đầy đủ số lượng (1) và số lượng (2) trên tờ khai hải quan theo đúng quy định tại thông tư 39/2018/TT-BTC; kiểm tra, rà soát việc khai báo đơn vị tính trên tờ khai quan của người khai hải quan khi kiểm tra hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra sau khi hàng hóa được thông quan.
Ngoài ra, các đơn vị nghiệp vụ cần phối hợp triển khai các biện pháp ngăn ngừa gian lận thông quan thiết lập các thông số của hệ thống, tiêu chí phân luồng và tiếp nhận thông tin, mã số khi có các thay đổi về danh mục, biểu thuế để thiết lập các thông số của hệ thống nghiệp vụ liên quan.
NGUỒN: BÁO HẢI QUAN