Giải đáp vướng mắc về chính sách thuế đối với hàng gia công
Thời gian qua, một số đơn vị Hải quan địa phương nêu vướng mắc liên quan đến chính sách thuế đối với hàng gia công. Để các đơn vị có hướng xử lý cũng như giải đáp kịp thời các vướng mắc phát sinh cho DN nhằm áp dụng có hiệu quả vào hoạt động kinh doanh, sản xuất, Tổng cục Hải quan đã giải đáp các vướng mắc này.
Công chức Hải quan Hải Phòng kiểm tra cơ sở sản xuất doanh nghiệp gia công. (Ảnh Hải quan Hải Phòng cung cấp).
Cục Hải quan Thừa Thiên Huế nêu vướng mắc trong quá trình thực hiện kiểm tra sau thông quan đối với Công ty TNHH MTV Takson Huế liên quan đến đến việc từ ngày 1/10/2015 đến 30/6/2019, DN này đã ký kết 3 hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài. Ngoài việc trực tiếp gia công, kể từ ngày 2/4/2016 đến 30/6/2019, DN cũng đã thuê một số DN khác trong nước gia công lại cho DN.
Trong quá trình thực hiện kiểm tra, Cục Hải quan Thừa Thiên Huế nhận thấy, tại Điểm b, Khoản 2, Điều 10 Nghị định 134/2016/NĐ-CP chưa quy định rõ ràng về trường hợp khi thực hiện gia công lại phải thực hiện thông báo hợp đồng gia công lại. Cục Hải quan Thừa Thiên Huế nêu, việc xác định cơ sở miễn thuế NK sẽ áp dụng đối với trường hợp thông báo hợp đồng gia công ban đầu hay cả hai trường hợp là thông báo hợp đồng gia công ban đầu và cả hợp đồng gia công lại?
Về vấn đề này, đối với các tờ khai nhập gia công từ 1/10/2015 đến trước ngày 1/9/2016, Tổng cục Hải quan đề nghị Cục Hải quan Thừa Thiên Huế căn cứ quy định tại Khoản 4, Điều 16 Luật Thuế XNK; Khoản 4, Điều 12 Nghị định 87/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định hàng hóa NK để gia công cho phía nước ngoài được miễn thuế NK (bao gồm cả hàng hóa NK để gia công cho phía nước ngoài được phép tiêu hủy tại Việt Nam theo quy định của pháp luật sau khi thanh lý, thanh khoản hợp đồng gia công) và khi xuất trả sản phẩm cho phía nước ngoài được miễn thuế XK. Khoản 1, Điều 62 Thông tư 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính cũng quy định thủ tục hải quan đối với trường hợp thuê gia công lại.
Theo Tổng cục Hải quan, trường hợp DN NK nguyên liệu, vật tư để gia công theo hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài, có thuê tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam gia công lại, có thông báo cơ sở sản xuất của tổ chức, cá nhân gia công lại nhưng không thông báo hợp đồng gia công với cơ quan Hải quan trước thời điểm đưa nguyên liệu, vật tư đi gia công lại, nếu cơ quan Hải quan kiểm tra, xác định DN là người làm thủ tục XNK và thực hiện báo cáo quyết toán hợp đồng gia công với cơ quan Hải quan theo quy định tại Khoản 1, Điều 62 Thông tư 38/2015/TT-BTC thì được miễn thuế NK đối với nguyên liệu, vật tư NK.
Đối với các tờ khai nhập gia công kể từ ngày 1/9/2016 đến ngày 30/6/2019, Cục Hải quan Thừa Thiên Huế căn cứ xử lý theo Khoản 6, Điều 16 Luật Thuế XNK; Khoản 1, Điều 10 Nghị định 134/2016/NĐ-CP; Thông tư 38/2015/TT-BTC và Thông tư 39/2018/TT-BTC. Theo đó, trường hợp DN NK nguyên liệu, vật tư để gia công theo hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài, có thuê tổ chức cá nhân khác tại Việt Nam gia công lại có thông báo cơ sở sản xuất của tổ chức, cá nhân gia công lại nhưng không thông báo hợp đồng gia công với cơ quan Hải quan thì không được miễn thuế NK đối với nguyên liệu, vật tư NK theo quy định tại Điều 10 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
Cũng nêu vướng mắc đến chính sách đối với hàng gia công, Công ty TNHH Sonion Việt Nam II có hỏi, nguyên liệu NK để sản xuất hàng XK thuộc đối tượng miễn thuế theo quy định tại Khoản 7, Điều 16 Luật Thuế XNK 2016 được quy định tại Khoản 1, Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP của Chính phủ. Tuy nhiên, trường hợp này sau khi NK nguyên liệu vào Việt Nam, DN chưa tiến hành sản xuất ngay mà chuyển nguyên liệu thuê nước ngoài gia công; DN mới chỉ bắt đầu sản xuất trên nguyên liệu là sản phẩm gia công nhập trở lại Việt Nam thì có đủ cơ sở xác định hàng hóa được miễn thuế theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hay không?
DN cũng thắc mắc trường hợp sản phẩm gia công NK lại Việt Nam có nguồn gốc từ nguyên liệu nhập sản xuất XK được DN tiếp tục sản xuất tạo thành sản phẩm hoàn thiện XK theo loại hình xuất sản xuất có phải chịu thuế NK và thuế GTGT đối với phần giá trị gia công tăng thêm hay không? Lượng nguyên liệu đã XK có nguồn gốc từ hàng nhập sản xuất tương ứng với sản phẩm gia công không NK trở lại Việt Nam có phải chịu thuế XK theo mức thuế suất của nguyên liệu XK và lượng nguyên liệu nhập sản xuất tương ứng có được miễn thuế NK theo Khoản 7, Điều 16 Luật thuế XNK 2016 hay không?
Đối với các vấn đề DN hỏi, theo Tổng cục Hải quan, Khoản 7, Điều 16 Luật Thuế XK, thuế NK; Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK để sản xuất hàng hóa XK được miễn thuế NK. Điểm a, Khoản 2, Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP cũng đã quy định rõ cơ sở xác định hàng hóa được miễn thuế; Điều 11 Nghị định 134/2016/NĐ-CP cũng quy định về miễn thuế đối với hàng hóa XK để gia công, sản phẩm gia công NK… Theo đó, trường hợp DN đưa nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK để sản xuất XK đi gia công tại nước ngoài, sau đó nhận lại sản phẩm gia công để sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh XK thì không đáp ứng cơ sở xác định hàng hóa được miễn thuế theo quy định. Do đó, nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập sản xuất XK đưa đi gia công tại nước ngoài không thuộc đối tượng được miễn thuế NK theo quy định.
Tổng cục Hải quan cho rằng, DN thực hiện kê khai thay đổi mục đích sử dụng đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK để sản xuất XK đưa đi gia công tại nước ngoài. Chính sách quản lý hàng hóa, chính sách thuế đối với hàng hóa NK thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa XNK tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu.
Trường hợp hàng hóa XK để gia công là tài nguyên, khoáng sản, sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên và hàng hóa XK để gia công thuộc đối tượng chịu thuế XK thì không được miễn thuế XK theo quy định.
Theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 11 Nghị định 134/2016/NĐ-CP thì sản phẩm đặt gia công ở nước ngoài khi NK trở lại Việt Nam được miễn thuế NK đối với phần trị giá của nguyên liệu, vật tư, linh kiện XK cấu thành sản phẩm gia công và phải chịu thuế đối với phần trị giá còn lại của sản phẩm theo mức thuế suất thuế NK của sản phẩm gia công NK.
Đối với lượng nguyên liệu đã XK tương ứng với sản phẩm gia công không tái nhập trở lại Việt Nam thì trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện đã XK tương ứng với sản phẩm gia công không NK trở lại phải chịu thuế XK theo mức thuế suất của nguyên liệu, vật tư, linh kiện XK.
NGUỒN: BÁO HẢI QUAN
Thời gian qua, một số đơn vị Hải quan địa phương nêu vướng mắc liên quan đến chính sách thuế đối với hàng gia công. Để các đơn vị có hướng xử lý cũng như giải đáp kịp thời các vướng mắc phát sinh cho DN nhằm áp dụng có hiệu quả vào hoạt động kinh doanh, sản xuất, Tổng cục Hải quan đã giải đáp các vướng mắc này.
Công chức Hải quan Hải Phòng kiểm tra cơ sở sản xuất doanh nghiệp gia công. (Ảnh Hải quan Hải Phòng cung cấp). |
Cục Hải quan Thừa Thiên Huế nêu vướng mắc trong quá trình thực hiện kiểm tra sau thông quan đối với Công ty TNHH MTV Takson Huế liên quan đến đến việc từ ngày 1/10/2015 đến 30/6/2019, DN này đã ký kết 3 hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài. Ngoài việc trực tiếp gia công, kể từ ngày 2/4/2016 đến 30/6/2019, DN cũng đã thuê một số DN khác trong nước gia công lại cho DN.
Trong quá trình thực hiện kiểm tra, Cục Hải quan Thừa Thiên Huế nhận thấy, tại Điểm b, Khoản 2, Điều 10 Nghị định 134/2016/NĐ-CP chưa quy định rõ ràng về trường hợp khi thực hiện gia công lại phải thực hiện thông báo hợp đồng gia công lại. Cục Hải quan Thừa Thiên Huế nêu, việc xác định cơ sở miễn thuế NK sẽ áp dụng đối với trường hợp thông báo hợp đồng gia công ban đầu hay cả hai trường hợp là thông báo hợp đồng gia công ban đầu và cả hợp đồng gia công lại?
Về vấn đề này, đối với các tờ khai nhập gia công từ 1/10/2015 đến trước ngày 1/9/2016, Tổng cục Hải quan đề nghị Cục Hải quan Thừa Thiên Huế căn cứ quy định tại Khoản 4, Điều 16 Luật Thuế XNK; Khoản 4, Điều 12 Nghị định 87/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định hàng hóa NK để gia công cho phía nước ngoài được miễn thuế NK (bao gồm cả hàng hóa NK để gia công cho phía nước ngoài được phép tiêu hủy tại Việt Nam theo quy định của pháp luật sau khi thanh lý, thanh khoản hợp đồng gia công) và khi xuất trả sản phẩm cho phía nước ngoài được miễn thuế XK. Khoản 1, Điều 62 Thông tư 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính cũng quy định thủ tục hải quan đối với trường hợp thuê gia công lại.
Theo Tổng cục Hải quan, trường hợp DN NK nguyên liệu, vật tư để gia công theo hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài, có thuê tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam gia công lại, có thông báo cơ sở sản xuất của tổ chức, cá nhân gia công lại nhưng không thông báo hợp đồng gia công với cơ quan Hải quan trước thời điểm đưa nguyên liệu, vật tư đi gia công lại, nếu cơ quan Hải quan kiểm tra, xác định DN là người làm thủ tục XNK và thực hiện báo cáo quyết toán hợp đồng gia công với cơ quan Hải quan theo quy định tại Khoản 1, Điều 62 Thông tư 38/2015/TT-BTC thì được miễn thuế NK đối với nguyên liệu, vật tư NK.
Đối với các tờ khai nhập gia công kể từ ngày 1/9/2016 đến ngày 30/6/2019, Cục Hải quan Thừa Thiên Huế căn cứ xử lý theo Khoản 6, Điều 16 Luật Thuế XNK; Khoản 1, Điều 10 Nghị định 134/2016/NĐ-CP; Thông tư 38/2015/TT-BTC và Thông tư 39/2018/TT-BTC. Theo đó, trường hợp DN NK nguyên liệu, vật tư để gia công theo hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài, có thuê tổ chức cá nhân khác tại Việt Nam gia công lại có thông báo cơ sở sản xuất của tổ chức, cá nhân gia công lại nhưng không thông báo hợp đồng gia công với cơ quan Hải quan thì không được miễn thuế NK đối với nguyên liệu, vật tư NK theo quy định tại Điều 10 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
Cũng nêu vướng mắc đến chính sách đối với hàng gia công, Công ty TNHH Sonion Việt Nam II có hỏi, nguyên liệu NK để sản xuất hàng XK thuộc đối tượng miễn thuế theo quy định tại Khoản 7, Điều 16 Luật Thuế XNK 2016 được quy định tại Khoản 1, Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP của Chính phủ. Tuy nhiên, trường hợp này sau khi NK nguyên liệu vào Việt Nam, DN chưa tiến hành sản xuất ngay mà chuyển nguyên liệu thuê nước ngoài gia công; DN mới chỉ bắt đầu sản xuất trên nguyên liệu là sản phẩm gia công nhập trở lại Việt Nam thì có đủ cơ sở xác định hàng hóa được miễn thuế theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hay không?
DN cũng thắc mắc trường hợp sản phẩm gia công NK lại Việt Nam có nguồn gốc từ nguyên liệu nhập sản xuất XK được DN tiếp tục sản xuất tạo thành sản phẩm hoàn thiện XK theo loại hình xuất sản xuất có phải chịu thuế NK và thuế GTGT đối với phần giá trị gia công tăng thêm hay không? Lượng nguyên liệu đã XK có nguồn gốc từ hàng nhập sản xuất tương ứng với sản phẩm gia công không NK trở lại Việt Nam có phải chịu thuế XK theo mức thuế suất của nguyên liệu XK và lượng nguyên liệu nhập sản xuất tương ứng có được miễn thuế NK theo Khoản 7, Điều 16 Luật thuế XNK 2016 hay không?
Đối với các vấn đề DN hỏi, theo Tổng cục Hải quan, Khoản 7, Điều 16 Luật Thuế XK, thuế NK; Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK để sản xuất hàng hóa XK được miễn thuế NK. Điểm a, Khoản 2, Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP cũng đã quy định rõ cơ sở xác định hàng hóa được miễn thuế; Điều 11 Nghị định 134/2016/NĐ-CP cũng quy định về miễn thuế đối với hàng hóa XK để gia công, sản phẩm gia công NK… Theo đó, trường hợp DN đưa nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK để sản xuất XK đi gia công tại nước ngoài, sau đó nhận lại sản phẩm gia công để sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh XK thì không đáp ứng cơ sở xác định hàng hóa được miễn thuế theo quy định. Do đó, nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập sản xuất XK đưa đi gia công tại nước ngoài không thuộc đối tượng được miễn thuế NK theo quy định.
Tổng cục Hải quan cho rằng, DN thực hiện kê khai thay đổi mục đích sử dụng đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK để sản xuất XK đưa đi gia công tại nước ngoài. Chính sách quản lý hàng hóa, chính sách thuế đối với hàng hóa NK thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa XNK tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu.
Trường hợp hàng hóa XK để gia công là tài nguyên, khoáng sản, sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên và hàng hóa XK để gia công thuộc đối tượng chịu thuế XK thì không được miễn thuế XK theo quy định.
Theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 11 Nghị định 134/2016/NĐ-CP thì sản phẩm đặt gia công ở nước ngoài khi NK trở lại Việt Nam được miễn thuế NK đối với phần trị giá của nguyên liệu, vật tư, linh kiện XK cấu thành sản phẩm gia công và phải chịu thuế đối với phần trị giá còn lại của sản phẩm theo mức thuế suất thuế NK của sản phẩm gia công NK.
Đối với lượng nguyên liệu đã XK tương ứng với sản phẩm gia công không tái nhập trở lại Việt Nam thì trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện đã XK tương ứng với sản phẩm gia công không NK trở lại phải chịu thuế XK theo mức thuế suất của nguyên liệu, vật tư, linh kiện XK.
NGUỒN: BÁO HẢI QUAN