Báo cáo quyết toán DNCX gia công cho DNCX
Câu hỏi:
Công ty là Doanh nghiệp chế xuất thực hiện gia công cho một công ty tại khu chế xuất Bắc Ninh. Chúng tôi nhận gia công với lượng hàng 1 phần do bên thuê gia công cung cấp, phần còn lại do công ty tự cung ứng. Căn cứ thông tư 39/2018/TT-BTC của Bộ Tài Chính tại Điều 76 và Điều 60 được sửa đổi, bổ sung, công ty làm báo cáo quyết toán với toàn bộ nguyên liệu liên quan đến hợp đồng gia công hay công ty tôi chỉ cần làm báo cáo quyết toán cho lượng nguyên liệu công ty cung ứng cho hợp đồng gia công. Nếu phải làm báo cáo quyết toán cho các hợp đồng gia công đó thì công ty phải khai báo báo cáo quyết toán thế nào khi công ty không khai báo hợp đồng gia công lên hệ thống hải quan.
Ngày gửi: 01/10/2019 – Trả lời: 04/10/2019
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH công nghệ Lens Việt Nam
Địa chỉ: R (R2) KCN Quang Châu, X. Quang Châu, H. Việt Yên, Bắc Giang – Email : vuhung1303@gmail.com
Vướng mắc nêu trên, Cục Hải quan Đồng Nai có ý kiến trao đổi như sau:
Khoản 5 điều 76 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 52 điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018) của Bộ Tài chính quy định: “5. Các trường hợp không làm thủ tục hải quan tại điều này, DNCX có trách nhiệm lưu giữ và xuất trình các chứng từ tài liệu liên quan đến hoạt động gia công, sản xuất hàng xuất khẩu theo quy định tại Điều 60 Luật Hải quan, Điều 37 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP (trừ việc thông báo cơ sở sản xuất).”
– Căn cứ khoản 39 điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC của Bộ Tà chính:
39. Điều 60 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 60. Báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu
1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu (bao gồm DNCX) thực hiện cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động nhập kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, xuất kho nguyên liệu, vật tư; nhập kho thành phẩm, xuất kho thành phẩm và các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 30 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này từ hệ thống quản trị sản xuất của tổ chức, cá nhân với Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất thông qua Hệ thống. …
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa thực hiện cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này với cơ quan hải quan thì định kỳ báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu với cơ quan hải quan theo năm tài chính. ….
a) Nguyên tắc lập sổ chi tiết kế toán và báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu:
Tổ chức, cá nhân có hoạt động gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu có trách nhiệm quản lý và theo dõi nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích sử dụng, xử lý phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công tiết kiệm được trong quá trình sản xuất theo quy định pháp luật trên hệ thống sổ kế toán theo các quy định về chế độ kế toán của Bộ Tài chính và theo nguồn nhập kho (nhập khẩu hoặc mua trong nước). Nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc nhập khẩu được theo dõi chi tiết theo từng loại hình trong kỳ (nhập gia công, nhập sản xuất xuất khẩu, nhập kinh doanh, nhập lại nguyên vật liệu sau sản xuất…) đã khai trên tờ khai hải quan và chứng từ nhập kho trong kỳ.
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập và lưu trữ sổ chi tiết đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo chứng từ hàng hóa nhập khẩu; lập và lưu trữ sổ chi tiết sản phẩm xuất kho để xuất khẩu theo hợp đồng, đơn hàng. …
Tổ chức, cá nhân lập báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu theo hình thức nhập – xuất – tồn kho nguyên liệu, kho thành phẩm theo từng mã nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm đang theo dõi trong quản trị sản xuất và đã khai trên tờ khai hải quan khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, xuất khẩu sản phẩm”.
Như vậy, theo quy định trên, đối với các trường hợp không làm thủ tục hải quan công ty có trách nhiệm lưu giữ và xuất trình các chứng từ tài liệu liên quan đến hoạt động gia công, sản xuất hàng xuất khẩu theo quy định tại Điều 60 Luật Hải quan, Điều 37 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP (trừ việc thông báo cơ sở sản xuất), không yêu cầu công ty phải thực hiện các các quy định tại Điều 60 Luật Hải quan, Điều 37 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP trong các trường hợp nhận gia công cho DNCX khác nhưng phải thực hiện báo cáo quyêt toán cho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu các loại hình công ty thực hiện theo các tờ khai XK, NK đã khai báo theo quy định tại điều 60 Thông tư 39/2018/TT-BTC.
Lưu ý, tuỳ theo loại hình nguyên liệu tự cung ứng nếu nhập khẩu từ nước ngoài hay từ nội địa phục vụ gia công mà công ty phải thực hiện báo cáo quyết toán phần nguyên liệu này.
NGUỒN: HẢI QUAN ĐỒNG NAI
Câu hỏi:
Công ty là Doanh nghiệp chế xuất thực hiện gia công cho một công ty tại khu chế xuất Bắc Ninh. Chúng tôi nhận gia công với lượng hàng 1 phần do bên thuê gia công cung cấp, phần còn lại do công ty tự cung ứng. Căn cứ thông tư 39/2018/TT-BTC của Bộ Tài Chính tại Điều 76 và Điều 60 được sửa đổi, bổ sung, công ty làm báo cáo quyết toán với toàn bộ nguyên liệu liên quan đến hợp đồng gia công hay công ty tôi chỉ cần làm báo cáo quyết toán cho lượng nguyên liệu công ty cung ứng cho hợp đồng gia công. Nếu phải làm báo cáo quyết toán cho các hợp đồng gia công đó thì công ty phải khai báo báo cáo quyết toán thế nào khi công ty không khai báo hợp đồng gia công lên hệ thống hải quan.
Ngày gửi: 01/10/2019 – Trả lời: 04/10/2019
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH công nghệ Lens Việt Nam
Địa chỉ: R (R2) KCN Quang Châu, X. Quang Châu, H. Việt Yên, Bắc Giang – Email : vuhung1303@gmail.com
Vướng mắc nêu trên, Cục Hải quan Đồng Nai có ý kiến trao đổi như sau:
Khoản 5 điều 76 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 52 điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018) của Bộ Tài chính quy định: “5. Các trường hợp không làm thủ tục hải quan tại điều này, DNCX có trách nhiệm lưu giữ và xuất trình các chứng từ tài liệu liên quan đến hoạt động gia công, sản xuất hàng xuất khẩu theo quy định tại Điều 60 Luật Hải quan, Điều 37 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP (trừ việc thông báo cơ sở sản xuất).”
– Căn cứ khoản 39 điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC của Bộ Tà chính:
39. Điều 60 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 60. Báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu
1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu (bao gồm DNCX) thực hiện cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động nhập kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, xuất kho nguyên liệu, vật tư; nhập kho thành phẩm, xuất kho thành phẩm và các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 30 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này từ hệ thống quản trị sản xuất của tổ chức, cá nhân với Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất thông qua Hệ thống. …
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa thực hiện cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này với cơ quan hải quan thì định kỳ báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu với cơ quan hải quan theo năm tài chính. ….
a) Nguyên tắc lập sổ chi tiết kế toán và báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu:
Tổ chức, cá nhân có hoạt động gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu có trách nhiệm quản lý và theo dõi nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích sử dụng, xử lý phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công tiết kiệm được trong quá trình sản xuất theo quy định pháp luật trên hệ thống sổ kế toán theo các quy định về chế độ kế toán của Bộ Tài chính và theo nguồn nhập kho (nhập khẩu hoặc mua trong nước). Nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc nhập khẩu được theo dõi chi tiết theo từng loại hình trong kỳ (nhập gia công, nhập sản xuất xuất khẩu, nhập kinh doanh, nhập lại nguyên vật liệu sau sản xuất…) đã khai trên tờ khai hải quan và chứng từ nhập kho trong kỳ.
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập và lưu trữ sổ chi tiết đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo chứng từ hàng hóa nhập khẩu; lập và lưu trữ sổ chi tiết sản phẩm xuất kho để xuất khẩu theo hợp đồng, đơn hàng. …
Tổ chức, cá nhân lập báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu theo hình thức nhập – xuất – tồn kho nguyên liệu, kho thành phẩm theo từng mã nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm đang theo dõi trong quản trị sản xuất và đã khai trên tờ khai hải quan khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, xuất khẩu sản phẩm”.
Như vậy, theo quy định trên, đối với các trường hợp không làm thủ tục hải quan công ty có trách nhiệm lưu giữ và xuất trình các chứng từ tài liệu liên quan đến hoạt động gia công, sản xuất hàng xuất khẩu theo quy định tại Điều 60 Luật Hải quan, Điều 37 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP (trừ việc thông báo cơ sở sản xuất), không yêu cầu công ty phải thực hiện các các quy định tại Điều 60 Luật Hải quan, Điều 37 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP trong các trường hợp nhận gia công cho DNCX khác nhưng phải thực hiện báo cáo quyêt toán cho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu các loại hình công ty thực hiện theo các tờ khai XK, NK đã khai báo theo quy định tại điều 60 Thông tư 39/2018/TT-BTC.
Lưu ý, tuỳ theo loại hình nguyên liệu tự cung ứng nếu nhập khẩu từ nước ngoài hay từ nội địa phục vụ gia công mà công ty phải thực hiện báo cáo quyết toán phần nguyên liệu này.
NGUỒN: HẢI QUAN ĐỒNG NAI