Chỉnh sửa tờ khai thay đổi mã HS làm giảm thuế nhập khẩu
Câu hỏi:
Chúng tôi có nhập một lô hàng phụ tùng máy móc. Sau khi đã đóng thuế và thông quan nhưng chưa lấy hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan, công ty muốn điều chỉnh mã HS và tên hàng (giảm thuế nhập khẩu) thì có thể truyền tờ khai điều chỉnh và yêu cầu hoàn thuế phần nộp dư được không ạ? Công ty chấp nhận lấy mẫu phân tích phân loại nếu cần và nộp phạt nộp dư.
Ngày gửi: 08/04/2019 – Trả lời: 11/04/2019
Tên doanh nghiệp: VON ARDENNE VIETNAM
Địa chỉ: Khu công nghiệp Đông Nam, Xã Hoà Phú, Huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh – Email : nguyen.trangngocthuy@vonardenne.biz
Vướng mắc nêu trên, Cục Hải quan Đồng Nai có ý kiến trao đổi như sau:
1./ Thủ tục khai bổ sung:
– Căn cứ khoản 9 điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính quy định:
9. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 20. Khai bổ sung hồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Khai bổ sung hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là việc khai sửa đổi bổ sung thông tin tờ khai hải quan và nộp các chứng từ liên quan đến khai sửa đổi thông tin tờ khai hải quan.
1. Các trường hợp khai bổ sung
Trừ các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan không được khai bổ sung quy định tại mục 3 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này, người khai hải quan được khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan trong các trường hợp sau:
b) Khai bổ sung sau khi hàng hóa đã được thông quan:
Trừ nội dung khai bổ sung liên quan đến giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra chuyên ngành về chất lượng hàng hóa, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, thực vật, an toàn thực phẩm, người khai hải quan thực hiện khai bổ sung sau thông quan trong các trường hợp sau:
b.1) Người khai hải quan, người nộp thuế xác định có sai sót trong việc khai hải quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra;
…2. Thủ tục khai bổ sung
Trừ các trường hợp khai bổ sung quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này, thủ tục khai bổ sung thực hiện như sau:
a) Trách nhiệm người khai hải quan:
a.1) Khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử theo mẫu số 01 hoặc mẫu số 02 hoặc mẫu số 04 hoặc mẫu số 05 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này và nộp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung qua hệ thống. Trường hợp khai bổ sung trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan nộp 02 bản chính văn bản đề nghị khai bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và 01 bản chụp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung.
Khai bổ sung trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan đối với trường hợp khai bổ sung theo quy định tại điểm a.3 khoản 1 Điều này;….”
Tiêu chí “mã HS” và “tên hàng” không thuộc các chỉ tiêu không được khai bổ sung tại mục 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC nên công ty có thể khai bổ sung cho tờ khai trên. Trường hợp công ty phát hiện có sai sót và khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra thì không bị xử phạt vi phạm hành chính.
2./ Về thủ tục hoàn thuế:
Thủ tục hoàn tiền thuế nộp thừa thực hiện theo quy định tại điều 131 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 (được sửa đổi bổ sung tại khoản khoản 64 điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018) của Bộ Tài chính:
64. Điều 131 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 131. Thủ tục xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định là nộp thừa theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012; điểm a khoản 1 Điều 29 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP.
2. Trách nhiệm của người nộp thuế
Người nộp thuế khai đầy đủ các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 03 Phụ lục IIa ban hành kèm Thông tư này gửi đến cơ quan hải quan qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp hồ sơ giấy người nộp thuế nộp công văn đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 27/CVĐNHNT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
…4. Việc xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn thực hiện theo quy định tại Điều 132 Thông tư này. Số tiền thuế giá trị gia tăng nộp thừa được xử lý đồng thời với thuế nhập khẩu (nếu có).”
Đề nghị công ty tham khảo nội dung quy định trên để thực hiện.Trường hợp phát sinh vướng mắc, đề nghị công ty liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.
NGUỒN: HẢI QUAN ĐỒNG NAI
Câu hỏi:
Chúng tôi có nhập một lô hàng phụ tùng máy móc. Sau khi đã đóng thuế và thông quan nhưng chưa lấy hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan, công ty muốn điều chỉnh mã HS và tên hàng (giảm thuế nhập khẩu) thì có thể truyền tờ khai điều chỉnh và yêu cầu hoàn thuế phần nộp dư được không ạ? Công ty chấp nhận lấy mẫu phân tích phân loại nếu cần và nộp phạt nộp dư.
Ngày gửi: 08/04/2019 – Trả lời: 11/04/2019
Tên doanh nghiệp: VON ARDENNE VIETNAM
Địa chỉ: Khu công nghiệp Đông Nam, Xã Hoà Phú, Huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh – Email : nguyen.trangngocthuy@vonardenne.biz
Vướng mắc nêu trên, Cục Hải quan Đồng Nai có ý kiến trao đổi như sau:
1./ Thủ tục khai bổ sung:
– Căn cứ khoản 9 điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính quy định:
9. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 20. Khai bổ sung hồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Khai bổ sung hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là việc khai sửa đổi bổ sung thông tin tờ khai hải quan và nộp các chứng từ liên quan đến khai sửa đổi thông tin tờ khai hải quan.
1. Các trường hợp khai bổ sung
Trừ các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan không được khai bổ sung quy định tại mục 3 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này, người khai hải quan được khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan trong các trường hợp sau:
b) Khai bổ sung sau khi hàng hóa đã được thông quan:
Trừ nội dung khai bổ sung liên quan đến giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra chuyên ngành về chất lượng hàng hóa, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, thực vật, an toàn thực phẩm, người khai hải quan thực hiện khai bổ sung sau thông quan trong các trường hợp sau:
b.1) Người khai hải quan, người nộp thuế xác định có sai sót trong việc khai hải quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra;
…2. Thủ tục khai bổ sung
Trừ các trường hợp khai bổ sung quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này, thủ tục khai bổ sung thực hiện như sau:
a) Trách nhiệm người khai hải quan:
a.1) Khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử theo mẫu số 01 hoặc mẫu số 02 hoặc mẫu số 04 hoặc mẫu số 05 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này và nộp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung qua hệ thống. Trường hợp khai bổ sung trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan nộp 02 bản chính văn bản đề nghị khai bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và 01 bản chụp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung.
Khai bổ sung trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan đối với trường hợp khai bổ sung theo quy định tại điểm a.3 khoản 1 Điều này;….”
Tiêu chí “mã HS” và “tên hàng” không thuộc các chỉ tiêu không được khai bổ sung tại mục 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC nên công ty có thể khai bổ sung cho tờ khai trên. Trường hợp công ty phát hiện có sai sót và khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra thì không bị xử phạt vi phạm hành chính.
2./ Về thủ tục hoàn thuế:
Thủ tục hoàn tiền thuế nộp thừa thực hiện theo quy định tại điều 131 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 (được sửa đổi bổ sung tại khoản khoản 64 điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018) của Bộ Tài chính:
64. Điều 131 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 131. Thủ tục xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định là nộp thừa theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012; điểm a khoản 1 Điều 29 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP.
2. Trách nhiệm của người nộp thuế
Người nộp thuế khai đầy đủ các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 03 Phụ lục IIa ban hành kèm Thông tư này gửi đến cơ quan hải quan qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp hồ sơ giấy người nộp thuế nộp công văn đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 27/CVĐNHNT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
…4. Việc xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn thực hiện theo quy định tại Điều 132 Thông tư này. Số tiền thuế giá trị gia tăng nộp thừa được xử lý đồng thời với thuế nhập khẩu (nếu có).”
Đề nghị công ty tham khảo nội dung quy định trên để thực hiện.Trường hợp phát sinh vướng mắc, đề nghị công ty liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.
NGUỒN: HẢI QUAN ĐỒNG NAI