Hết cửa “nhập nhèm” hạn ngạch phế liệu nhập khẩu
Cơ quan Hải quan sẽ kiểm soát việc NK phế liệu bằng phần mềm. Phần mềm này cho phép xem được toàn bộ các thông tin hạ bãi, NK và lượng còn lại được phép hạ bãi, NK của từng giấy xác nhận của DN. Cơ quan Hải quan và DN có thể thông qua chức năng này xác định được số lượng phế liệu còn được NK và chi tiết lượng đã hạ bãi, NK trước đó.
Không giải quyết thủ tục khi DN không khai thông tin
Theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan đối với các đơn vị hải quan địa phương, cơ quan Hải quan không thực hiện đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa là phế liệu nhưng DN NK không khai thông tin Giấy xác nhận NK phế liệu trên tờ khai hải quan hoặc có khai thông tin Giấy xác nhận NK phế liệu nhưng không còn hiệu lực, không còn hạn ngạch NK và không gửi kèm các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trước khi kiểm tra hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, công chức hải quan được giao quản lý tài khoản sử dụng phần mềm quản lý phế liệu NK kiểm tra, cập nhật thông tin về tờ khai NK phế liệu trên hệ thống phần mềm quản lý phế liệu NK.
Cụ thể, hồ sơ hải quan đối với phế liệu NK theo quy định tại Luật Hải quan, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP, Thông tư số 39/2018/TT-BTC, Thông tư số 08/2018/TT-BTNMT, Thông tư số 09/2018/TT-BTNMT bao gồm: Tờ khai hàng hóa NK; Hóa đơn thương mại (1 bản chụp); Vận tải đơn (1 bản chụp); Giấy xác nhận ký quỹ NK phế liệu (1 bản sao chứng thực); (Hợp đồng ủy thác (trong trường hợp NK ủy thác) (1 bản chụp); Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu NK (1 bản chính) (nộp sau khi được Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu cấp).
Công chức hải quan tiến hành kiểm tra, đối chiếu thông tin trên tờ khai hải quan với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan đã được DN gửi qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ giấy do người khai hải quan nộp gồm: Giấy xác nhận ký quỹ NK phế liệu, Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu NK do Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu cấp.
Các nội dung quan trọng sẽ được công chức hải quan kiểm tra cụ thể như sau:
Kiểm tra thông tin về Giấy xác nhận NK phế liệu, căn cứ thông tin số Giấy xác nhận NK phế liệu trên tờ khai hải quan, công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu với thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng thông tin một cửa quốc gia, nếu có thì thực hiện tiếp các thủ tục; nếu không có thông tin về Giấy xác nhận NK phế liệu trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng thông tin một cửa quốc gia thì thực hiện việc xác minh làm cơ sở để thực hiện các thủ tục tiếp theo, đồng thời báo cáo về Tổng cục Hải quan để xem xét, cập nhật thông tin vào phần mềm quản lý phế liệu NK.
Kiểm tra đối chiếu thông tin tên tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất/tên tổ chức, cá nhân nhận ủy thác NK phế liệu; tên và địa chỉ cơ sở sử dụng phế liệu để sản xuất/địa chỉ kho, bãi lưu giữ phế liệu; tên phế liệu; mã HS; khối lượng được phép NK; thời hạn hiệu lực của Giấy xác nhận NK phế liệu.
Trường hợp DN NK ủy thác thì kiểm tra bản sao hợp đồng ủy thác NK ký với tổ chức, cá nhân sử dụng phế liệu NK làm nguyên liệu sản xuất đã được cấp Giấy xác nhận NK phế liệu.
Không làm thủ tục đối với DN NK ủy thác được cấp phép trước 17/9/2018
Tổng cục Hải quan lưu ý các đơn vị hải quan địa phươn không thực hiện thủ tục hải quan đối với tổ chức, cá nhân NK ủy thác phế liệu được cấp Giấy xác nhận NK phế liệu từ ngày 17/9/2018.
Kiểm tra Giấy xác nhận ký quỹ bảo đảm phế liệu NK theo quy định tại Điều 58 và Điều 59 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu.
Cụ thể, Giấy xác nhận ký quỹ do Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc Ngân hàng thương mại nơi tổ chức, cá nhân ký quỹ bảo đảm phế liệu NK cấp và là bản sao chứng thực.
Thời gian thực hiện ký quỹ phải ít nhất 15 ngày làm việc trước khi tiến hành thủ tục thông quan phế liệu NK.
Số tiền ký quỹ theo quy định: Khối lượng NK dưới 500 tấn sắt, thép phế liệu phải thực hiện ký quỹ 10% tổng giá trị lô hàng phế liệu NK;
Khối lượng NK từ 500 tấn đến dưới 1.000 tấn sắt, thép phế liệu phải thực hiện ký quỹ 15% tổng giá trị lô hàng phế liệu NK;
Khối lượng NK từ 1.000 tấn sắt, thép phế liệu trở lên phải thực hiện ký quỹ 20% tổng giá trị lô hàng phế liệu NK;
Khối lượng NK dưới 100 tấn giấy phế liệu và nhựa phế liệu phải thực hiện ký quỹ 15% tổng giá trị lô hàng phế liệu NK;
Khối lượng NK từ 100 tấn đến dưới 500 tấn giấy phế liệu và nhựa phế liệu phải thực hiện ký quỹ 18% tổng giá trị lô hàng phế liệu NK;
Khối lượng NK từ 500 tấn giấy phế liệu và nhựa phế liệu trở lên phải thực hiện ký quỹ 20% tổng giá trị lô hàng phế liệu NK.
Đối với các loại phế liệu không thuộc các loại nêu trên thì số tiền được quy định là 10% tổng giá trị lô hàng phế liệu NK.
Ngoài ra cơ quan Hải quan còn thực hiện kiểm tra, đối chiếu, so sánh số liệu (số lượng, mã HS) NK phế liệu của DN trên hồ sơ hải quan (tờ khai hải quan, chứng từ có liên quan) với thông tin Giấy xác nhận NK phế liệu, Giấy xác nhận ký quỹ, Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu NK; Kiểm tra Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu NK.
Về xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ, Tổng cục cho biết không chấp nhận đối với Giấy xác nhận NK phế liệu có giá trị hiệu lực vượt quá thời hạn theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường (2 năm kể từ ngày cấp đối với Giấy xác nhận NK phế liệu cấp trước ngày 01/10/2018 theo quy định tại Thông tư số 41/2015/TT-BTNMT và 3 năm kể từ ngày cấp đối với Giấy xác nhận NK phế liệu cấp từ ngày 01/10/2018 theo quy định tại Thông tư số 03/2018/TT-BTNMT).
Trường hợp không có hoặc có Giấy xác nhận NK phế liệu nhưng không còn hiệu lực, không còn hạn ngạch NK, cơ quan Hải quan không thực hiện thủ tục hải quan đối với tờ khai hải quan NK phế liệu của DN, người khai hải quan phải tái xuất và xử lý theo quy định của pháp luật. Việc tái xuất được thực hiện tại cửa khẩu nhập.
Trường hợp lượng hàng khai trên tờ khai hải quan vượt quá hạn ngạch NK thì yêu cầu người khai hải quan thực hiện khai sửa đổi, bổ sung theo quy định và cơ quan hải quan chỉ thực hiện thủ tục hải quan đối với lượng hàng hóa còn trong hạn ngạch NK. Lượng hàng hóa nằm ngoài hạn ngạch NK người khai hải quan phải tái xuất và xử lý theo quy định của pháp luật. Việc tái xuất được thực hiện tại cửa khẩu nhập.
Trường hợp số tiền ký quỹ không đủ theo quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP thì yêu cầu bổ sung số tiền ký quỹ theo đúng quy định.
Trường hợp Giấy xác nhận ký quỹ chưa đủ 15 ngày làm việc theo quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP thì chưa giải quyết thủ tục thông quan.
Hướng dẫn của Tổng cục Hải quan liên quan đến việc kiểm tra, kiểm soát số lượng phế liệu NK nhằm tránh tình trạng DN vi phạm NK phế liệu vượt quá hạn mức được cấp; NK phế liệu vượt quá công suất sản xuất thiết kế đã từng bị cơ quan Hải quan phát hiện thời gian qua.
NGUỒN: BÁO HẢI QUAN
Cơ quan Hải quan sẽ kiểm soát việc NK phế liệu bằng phần mềm. Phần mềm này cho phép xem được toàn bộ các thông tin hạ bãi, NK và lượng còn lại được phép hạ bãi, NK của từng giấy xác nhận của DN. Cơ quan Hải quan và DN có thể thông qua chức năng này xác định được số lượng phế liệu còn được NK và chi tiết lượng đã hạ bãi, NK trước đó.
Không giải quyết thủ tục khi DN không khai thông tin
Theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan đối với các đơn vị hải quan địa phương, cơ quan Hải quan không thực hiện đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa là phế liệu nhưng DN NK không khai thông tin Giấy xác nhận NK phế liệu trên tờ khai hải quan hoặc có khai thông tin Giấy xác nhận NK phế liệu nhưng không còn hiệu lực, không còn hạn ngạch NK và không gửi kèm các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trước khi kiểm tra hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, công chức hải quan được giao quản lý tài khoản sử dụng phần mềm quản lý phế liệu NK kiểm tra, cập nhật thông tin về tờ khai NK phế liệu trên hệ thống phần mềm quản lý phế liệu NK.
Cụ thể, hồ sơ hải quan đối với phế liệu NK theo quy định tại Luật Hải quan, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP, Thông tư số 39/2018/TT-BTC, Thông tư số 08/2018/TT-BTNMT, Thông tư số 09/2018/TT-BTNMT bao gồm: Tờ khai hàng hóa NK; Hóa đơn thương mại (1 bản chụp); Vận tải đơn (1 bản chụp); Giấy xác nhận ký quỹ NK phế liệu (1 bản sao chứng thực); (Hợp đồng ủy thác (trong trường hợp NK ủy thác) (1 bản chụp); Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu NK (1 bản chính) (nộp sau khi được Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu cấp).
Công chức hải quan tiến hành kiểm tra, đối chiếu thông tin trên tờ khai hải quan với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan đã được DN gửi qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ giấy do người khai hải quan nộp gồm: Giấy xác nhận ký quỹ NK phế liệu, Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu NK do Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu cấp.
Các nội dung quan trọng sẽ được công chức hải quan kiểm tra cụ thể như sau:
Kiểm tra thông tin về Giấy xác nhận NK phế liệu, căn cứ thông tin số Giấy xác nhận NK phế liệu trên tờ khai hải quan, công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu với thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng thông tin một cửa quốc gia, nếu có thì thực hiện tiếp các thủ tục; nếu không có thông tin về Giấy xác nhận NK phế liệu trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng thông tin một cửa quốc gia thì thực hiện việc xác minh làm cơ sở để thực hiện các thủ tục tiếp theo, đồng thời báo cáo về Tổng cục Hải quan để xem xét, cập nhật thông tin vào phần mềm quản lý phế liệu NK.
Kiểm tra đối chiếu thông tin tên tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất/tên tổ chức, cá nhân nhận ủy thác NK phế liệu; tên và địa chỉ cơ sở sử dụng phế liệu để sản xuất/địa chỉ kho, bãi lưu giữ phế liệu; tên phế liệu; mã HS; khối lượng được phép NK; thời hạn hiệu lực của Giấy xác nhận NK phế liệu.
Trường hợp DN NK ủy thác thì kiểm tra bản sao hợp đồng ủy thác NK ký với tổ chức, cá nhân sử dụng phế liệu NK làm nguyên liệu sản xuất đã được cấp Giấy xác nhận NK phế liệu.
Không làm thủ tục đối với DN NK ủy thác được cấp phép trước 17/9/2018
Tổng cục Hải quan lưu ý các đơn vị hải quan địa phươn không thực hiện thủ tục hải quan đối với tổ chức, cá nhân NK ủy thác phế liệu được cấp Giấy xác nhận NK phế liệu từ ngày 17/9/2018.
Kiểm tra Giấy xác nhận ký quỹ bảo đảm phế liệu NK theo quy định tại Điều 58 và Điều 59 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu.
Cụ thể, Giấy xác nhận ký quỹ do Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc Ngân hàng thương mại nơi tổ chức, cá nhân ký quỹ bảo đảm phế liệu NK cấp và là bản sao chứng thực.
Thời gian thực hiện ký quỹ phải ít nhất 15 ngày làm việc trước khi tiến hành thủ tục thông quan phế liệu NK.
Số tiền ký quỹ theo quy định: Khối lượng NK dưới 500 tấn sắt, thép phế liệu phải thực hiện ký quỹ 10% tổng giá trị lô hàng phế liệu NK;
Khối lượng NK từ 500 tấn đến dưới 1.000 tấn sắt, thép phế liệu phải thực hiện ký quỹ 15% tổng giá trị lô hàng phế liệu NK;
Khối lượng NK từ 1.000 tấn sắt, thép phế liệu trở lên phải thực hiện ký quỹ 20% tổng giá trị lô hàng phế liệu NK;
Khối lượng NK dưới 100 tấn giấy phế liệu và nhựa phế liệu phải thực hiện ký quỹ 15% tổng giá trị lô hàng phế liệu NK;
Khối lượng NK từ 100 tấn đến dưới 500 tấn giấy phế liệu và nhựa phế liệu phải thực hiện ký quỹ 18% tổng giá trị lô hàng phế liệu NK;
Khối lượng NK từ 500 tấn giấy phế liệu và nhựa phế liệu trở lên phải thực hiện ký quỹ 20% tổng giá trị lô hàng phế liệu NK.
Đối với các loại phế liệu không thuộc các loại nêu trên thì số tiền được quy định là 10% tổng giá trị lô hàng phế liệu NK.
Ngoài ra cơ quan Hải quan còn thực hiện kiểm tra, đối chiếu, so sánh số liệu (số lượng, mã HS) NK phế liệu của DN trên hồ sơ hải quan (tờ khai hải quan, chứng từ có liên quan) với thông tin Giấy xác nhận NK phế liệu, Giấy xác nhận ký quỹ, Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu NK; Kiểm tra Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu NK.
Về xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ, Tổng cục cho biết không chấp nhận đối với Giấy xác nhận NK phế liệu có giá trị hiệu lực vượt quá thời hạn theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường (2 năm kể từ ngày cấp đối với Giấy xác nhận NK phế liệu cấp trước ngày 01/10/2018 theo quy định tại Thông tư số 41/2015/TT-BTNMT và 3 năm kể từ ngày cấp đối với Giấy xác nhận NK phế liệu cấp từ ngày 01/10/2018 theo quy định tại Thông tư số 03/2018/TT-BTNMT).
Trường hợp không có hoặc có Giấy xác nhận NK phế liệu nhưng không còn hiệu lực, không còn hạn ngạch NK, cơ quan Hải quan không thực hiện thủ tục hải quan đối với tờ khai hải quan NK phế liệu của DN, người khai hải quan phải tái xuất và xử lý theo quy định của pháp luật. Việc tái xuất được thực hiện tại cửa khẩu nhập.
Trường hợp lượng hàng khai trên tờ khai hải quan vượt quá hạn ngạch NK thì yêu cầu người khai hải quan thực hiện khai sửa đổi, bổ sung theo quy định và cơ quan hải quan chỉ thực hiện thủ tục hải quan đối với lượng hàng hóa còn trong hạn ngạch NK. Lượng hàng hóa nằm ngoài hạn ngạch NK người khai hải quan phải tái xuất và xử lý theo quy định của pháp luật. Việc tái xuất được thực hiện tại cửa khẩu nhập.
Trường hợp số tiền ký quỹ không đủ theo quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP thì yêu cầu bổ sung số tiền ký quỹ theo đúng quy định.
Trường hợp Giấy xác nhận ký quỹ chưa đủ 15 ngày làm việc theo quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP thì chưa giải quyết thủ tục thông quan.
Hướng dẫn của Tổng cục Hải quan liên quan đến việc kiểm tra, kiểm soát số lượng phế liệu NK nhằm tránh tình trạng DN vi phạm NK phế liệu vượt quá hạn mức được cấp; NK phế liệu vượt quá công suất sản xuất thiết kế đã từng bị cơ quan Hải quan phát hiện thời gian qua.
NGUỒN: BÁO HẢI QUAN