Hóa đơn GTGT
Câu hỏi:
Hiện nay theo quy định trên tờ khai XK không cần xuất hoá đơn VAT và thể hiện hoá đơn thương mại, như vậy: 1. Hoá đơn trên tờ khai XK 1234 (01/01/2017) và mở tờ khai hoàn thành và thông quan, công ty xuất hoá đơn VAT tương ứng 1000 (03/01/2017). Hoá đơn này dùng để khai thuế như vậy có được không? 2. Công ty có cần phải khai bổ sung mẫu 03 hay không? 3. Trường hợp như trên công ty có bị phạt vi phạm hành chánh hay không ?
Ngày gửi: 02/02/2018 – Trả lời: 08/02/2018
Tên doanh nghiệp: Công Ty TNHH Mainetti Việt Nam
Địa chỉ: Khu Công Nghiệp Long Thành, Huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai – Email :
Vướng mắc của Công ty, Cục Hải quan Đồng Nai có ý kiến trao đổi tham khảo như sau:
– Căn cứ khoản 1 điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 quy định:
“Điều 16. Hồ sơ hải quan
1. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
a) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
… b) Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu: 01 bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu xuất khẩu nhiều lần;
c) Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.
Đối với chứng từ quy định tại điểm b, điểm c khoản này, nếu áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép xuất khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.”
– Căn cứ điểm 2.36 Phụ lục II (Ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015) quy định:
2.36 Số hóa đơn:
– Nhập vào số hóa hoặc số của chứng từ thay thế hóa đơn thương mại
– Nhập số và ngày hóa đơn giá trị gia tăng đối với trường hợp mua bán hàng hóa giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan.
Lưu ý: trường hợp không có hóa đơn thương mại thì người khai hải quan không phải nhập liệu vào ô này.
Như vậy việc khai báo số hóa đơn căn cứ vào điểm 2.36 Phụ lục II (Ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015) để thực hiện.
Như vậy đối với hồ sơ hải quan khi làm thủ tục xuất khẩu không yêu cầu người khai hải quan phải cung cấp khi làm thủ tục. Tuy nhiên, theo quy định trên phải được hiểu là các chứng từ xuất trình, nộp khi khai báo làm thủ tục hải quan, còn việc xuất hoá đơn GTGT còn phải thực hiện theo quy định về quản lý, sử dụng hoá đơn hiện hành của Bộ Tài chính.
Việc khai bổ sung công ty nghiên cứu quy định các trường hợp được phép khai bổ sung sau thông quan và thời hạn áp dụng theo Thông tư 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Câu hỏi:
Hiện nay theo quy định trên tờ khai XK không cần xuất hoá đơn VAT và thể hiện hoá đơn thương mại, như vậy: 1. Hoá đơn trên tờ khai XK 1234 (01/01/2017) và mở tờ khai hoàn thành và thông quan, công ty xuất hoá đơn VAT tương ứng 1000 (03/01/2017). Hoá đơn này dùng để khai thuế như vậy có được không? 2. Công ty có cần phải khai bổ sung mẫu 03 hay không? 3. Trường hợp như trên công ty có bị phạt vi phạm hành chánh hay không ?
Ngày gửi: 02/02/2018 – Trả lời: 08/02/2018
Tên doanh nghiệp: Công Ty TNHH Mainetti Việt Nam
Địa chỉ: Khu Công Nghiệp Long Thành, Huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai – Email :
Vướng mắc của Công ty, Cục Hải quan Đồng Nai có ý kiến trao đổi tham khảo như sau:
– Căn cứ khoản 1 điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 quy định:
“Điều 16. Hồ sơ hải quan
1. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
a) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
… b) Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu: 01 bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu xuất khẩu nhiều lần;
c) Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.
Đối với chứng từ quy định tại điểm b, điểm c khoản này, nếu áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép xuất khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.”
– Căn cứ điểm 2.36 Phụ lục II (Ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015) quy định:
2.36 Số hóa đơn:
– Nhập vào số hóa hoặc số của chứng từ thay thế hóa đơn thương mại
– Nhập số và ngày hóa đơn giá trị gia tăng đối với trường hợp mua bán hàng hóa giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan.
Lưu ý: trường hợp không có hóa đơn thương mại thì người khai hải quan không phải nhập liệu vào ô này.
Như vậy việc khai báo số hóa đơn căn cứ vào điểm 2.36 Phụ lục II (Ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015) để thực hiện.
Như vậy đối với hồ sơ hải quan khi làm thủ tục xuất khẩu không yêu cầu người khai hải quan phải cung cấp khi làm thủ tục. Tuy nhiên, theo quy định trên phải được hiểu là các chứng từ xuất trình, nộp khi khai báo làm thủ tục hải quan, còn việc xuất hoá đơn GTGT còn phải thực hiện theo quy định về quản lý, sử dụng hoá đơn hiện hành của Bộ Tài chính.
Việc khai bổ sung công ty nghiên cứu quy định các trường hợp được phép khai bổ sung sau thông quan và thời hạn áp dụng theo Thông tư 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.