Hướng dẫn thủ tục đối với hàng hóa đóng ghép chung Container
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: 6376/TCHQ-GSQL
V/v hướng dẫn thủ tục đối với hàng hóa đóng ghép chung Container
Hà Nội, ngày 14 tháng 07 năm 2015
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Qua quá trình thực hiện hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc chia tách, đóng ghép hàng hóa vận chuyển chung Container ngoài CFS theo công văn số 12079/BTC-TCHQ ngày 28/8/2014, Tổng cục Hải quan có nhận được một số phản ánh vướng mắc của doanh nghiệp xuất nhập khẩu và Cục Hải quan tỉnh, thành phố liên quan đến việc giám sát đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Để thực hiện thống nhất nội dung này theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan tỉnh, thành phố hướng dẫn Chi cục Hải quan thực hiện như sau:
1. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu đóng chung Container của nhiều doanh nghiệp:
Khi giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu đóng chung Container của nhiều chủ hàng chuyển từ khu vực cảng, cửa khẩu về địa điểm chia tách ngoài khu vực cửa khẩu, ngoài kho CFS, Chi cục Hải quan căn cứ văn bản đề nghị của người được ủy quyền lấy hàng để chia tách, vận đơn và danh sách Container theo mẫu số 29/DSCT/GSQL để kiểm tra:
– Tổng lượng hàng (về trọng lượng và/hoặc số lượng kiện/gói) trên từng vận đơn của mỗi lô hàng phải phù hợp với lượng hàng trên vận đơn tổng và phù hợp với thông tin tổng lượng hàng trên các tờ khai.
Trường hợp không có vận đơn tổng thì trên các vận đơn phải thể hiện là hàng hóa thuộc vận đơn được đóng chung với hàng hóa thuộc các vận đơn khác có liên quan (ghi nhận cụ thể số vận đơn) và có thông tin của tổng lượng hàng được đóng trong Container.
– Thông tin trên tờ khai hải quan gồm: Chỉ tiêu “mã hiệu phương thức vận chuyển” là mã 2: đường biển (container); thông tin về số tờ khai hải quan của các lô hàng đóng chung Container tại chỉ tiêu “phần ghi chú”;
– Các tờ khai chung container đã được cơ quan hải quan quyết định thông quan/ giải phóng hàng.
Nếu phù hợp thì thực hiện việc xác nhận hàng qua khu vực giám sát với từng tờ khai hoặc sử dụng chức năng xác nhận hàng qua khu vực giám sát đối với tờ khai chung container trên hệ thống và lưu chứng từ doanh nghiệp xuất trình cùng bộ hồ sơ giám sát của lô hàng này.
Lưu ý: Riêng trường hợp nhập khẩu hàng đóng chung container có chung vận đơn thuộc nhiều loại hình của cùng một doanh nghiệp thì kiểm tra thông tin tổng lượng hàng trên các tờ khai với lượng hàng trên vận đơn và không yêu cầu phải có giấy ủy quyền lấy hàng ra khỏi cảng.
2. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đóng chung container của nhiều doanh nghiệp:
a. Địa điểm đóng ghép container phải nằm trong địa bàn giám sát hải quan gồm: khu vực cảng biển, cửa khẩu hoặc địa điểm thành lập theo quy định tại Chương V Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 và Chương VI Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.
b. Chi cục Hải quan nơi giám sát việc đóng ghép chung container hàng hóa xuất khẩu thực hiện việc kiểm tra điều kiện hàng xuất khẩu đóng chung container theo hướng dẫn tại công văn số 12079/BTC-TCHQ ngày 28/8/2014 của Bộ Tài chính, thực hiện việc giám sát việc đóng ghép hàng hóa và niêm phong container. Lập Biên bản bàn giao theo mẫu 10/BBBG/GSQL để bàn giao hàng hóa cho Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất.
c. Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất căn cứ Biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan nơi giám sát việc đóng ghép, văn bản đề nghị của người được ủy quyền thực hiện việc đóng ghép và danh sách container theo mẫu số 29/DSCT/GSQL để kiểm tra:
– Thông tin khai của người khai hải quan gồm: chỉ tiêu “mã hiệu phương thức vận chuyển” là mã 2: đường biển (container); thông tin về số tờ khai hải quan của các lô hàng đóng chung container tại chỉ tiêu “phần ghi chú”;
– Kiểm tra điều kiện xác nhận hàng qua khu vực giám sát của các tờ khai hàng đóng chung container;
Nếu phù hợp thì thực hiện việc xác nhận hàng qua khu vực giám sát với từng tờ khai hoặc sử dụng chức năng xác nhận hàng qua khu vực giám sát đối với tờ khai chung container trên hệ thống và lưu chứng từ doanh nghiệp xuất trình cùng bộ hồ sơ giám sát của lô hàng này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh đề nghị Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo về Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý) để được hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
– Như trên;
– Bộ Tài chính (để báo cáo);
– Hiệp hội Dệt may (để p/hợp)
– Hiệp hội da giầy (để p/hợp)
– Công ty TNHH Canon (thay t/lời)
– (Đ/c lô A-1, KCN Thăng Long, Hà Nội);
– Công ty Hamaden Việt Nam
(Đ/c lô A4, KCN Thăng Long II, Hưng Yên);
– Website – TCHQ;
– Lưu: VT, GSQL(3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6376/TCHQ-GSQL V/v hướng dẫn thủ tục đối với hàng hóa đóng ghép chung Container |
Hà Nội, ngày 14 tháng 07 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Qua quá trình thực hiện hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc chia tách, đóng ghép hàng hóa vận chuyển chung Container ngoài CFS theo công văn số 12079/BTC-TCHQ ngày 28/8/2014, Tổng cục Hải quan có nhận được một số phản ánh vướng mắc của doanh nghiệp xuất nhập khẩu và Cục Hải quan tỉnh, thành phố liên quan đến việc giám sát đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Để thực hiện thống nhất nội dung này theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan tỉnh, thành phố hướng dẫn Chi cục Hải quan thực hiện như sau:
1. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu đóng chung Container của nhiều doanh nghiệp:
Khi giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu đóng chung Container của nhiều chủ hàng chuyển từ khu vực cảng, cửa khẩu về địa điểm chia tách ngoài khu vực cửa khẩu, ngoài kho CFS, Chi cục Hải quan căn cứ văn bản đề nghị của người được ủy quyền lấy hàng để chia tách, vận đơn và danh sách Container theo mẫu số 29/DSCT/GSQL để kiểm tra:
– Tổng lượng hàng (về trọng lượng và/hoặc số lượng kiện/gói) trên từng vận đơn của mỗi lô hàng phải phù hợp với lượng hàng trên vận đơn tổng và phù hợp với thông tin tổng lượng hàng trên các tờ khai.
Trường hợp không có vận đơn tổng thì trên các vận đơn phải thể hiện là hàng hóa thuộc vận đơn được đóng chung với hàng hóa thuộc các vận đơn khác có liên quan (ghi nhận cụ thể số vận đơn) và có thông tin của tổng lượng hàng được đóng trong Container.
– Thông tin trên tờ khai hải quan gồm: Chỉ tiêu “mã hiệu phương thức vận chuyển” là mã 2: đường biển (container); thông tin về số tờ khai hải quan của các lô hàng đóng chung Container tại chỉ tiêu “phần ghi chú”;
– Các tờ khai chung container đã được cơ quan hải quan quyết định thông quan/ giải phóng hàng.
Nếu phù hợp thì thực hiện việc xác nhận hàng qua khu vực giám sát với từng tờ khai hoặc sử dụng chức năng xác nhận hàng qua khu vực giám sát đối với tờ khai chung container trên hệ thống và lưu chứng từ doanh nghiệp xuất trình cùng bộ hồ sơ giám sát của lô hàng này.
Lưu ý: Riêng trường hợp nhập khẩu hàng đóng chung container có chung vận đơn thuộc nhiều loại hình của cùng một doanh nghiệp thì kiểm tra thông tin tổng lượng hàng trên các tờ khai với lượng hàng trên vận đơn và không yêu cầu phải có giấy ủy quyền lấy hàng ra khỏi cảng.
2. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đóng chung container của nhiều doanh nghiệp:
a. Địa điểm đóng ghép container phải nằm trong địa bàn giám sát hải quan gồm: khu vực cảng biển, cửa khẩu hoặc địa điểm thành lập theo quy định tại Chương V Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 và Chương VI Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.
b. Chi cục Hải quan nơi giám sát việc đóng ghép chung container hàng hóa xuất khẩu thực hiện việc kiểm tra điều kiện hàng xuất khẩu đóng chung container theo hướng dẫn tại công văn số 12079/BTC-TCHQ ngày 28/8/2014 của Bộ Tài chính, thực hiện việc giám sát việc đóng ghép hàng hóa và niêm phong container. Lập Biên bản bàn giao theo mẫu 10/BBBG/GSQL để bàn giao hàng hóa cho Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất.
c. Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất căn cứ Biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan nơi giám sát việc đóng ghép, văn bản đề nghị của người được ủy quyền thực hiện việc đóng ghép và danh sách container theo mẫu số 29/DSCT/GSQL để kiểm tra:
– Thông tin khai của người khai hải quan gồm: chỉ tiêu “mã hiệu phương thức vận chuyển” là mã 2: đường biển (container); thông tin về số tờ khai hải quan của các lô hàng đóng chung container tại chỉ tiêu “phần ghi chú”;
– Kiểm tra điều kiện xác nhận hàng qua khu vực giám sát của các tờ khai hàng đóng chung container;
Nếu phù hợp thì thực hiện việc xác nhận hàng qua khu vực giám sát với từng tờ khai hoặc sử dụng chức năng xác nhận hàng qua khu vực giám sát đối với tờ khai chung container trên hệ thống và lưu chứng từ doanh nghiệp xuất trình cùng bộ hồ sơ giám sát của lô hàng này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh đề nghị Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo về Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý) để được hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận: – Như trên; – Bộ Tài chính (để báo cáo); – Hiệp hội Dệt may (để p/hợp) – Hiệp hội da giầy (để p/hợp) – Công ty TNHH Canon (thay t/lời) – (Đ/c lô A-1, KCN Thăng Long, Hà Nội); – Công ty Hamaden Việt Nam (Đ/c lô A4, KCN Thăng Long II, Hưng Yên); – Website – TCHQ; – Lưu: VT, GSQL(3b). |
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG Vũ Ngọc Anh |