NVL nhập sxxk có được phép đưa đi thuê gia công
Câu hỏi:
Công ty là Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài (FDI), chúng tôi dự định nhập khẩu nguyên vật liệu về sản xuất xuất khẩu. Vậy xin hỏi công ty chúng tôi có được phép thuê một công ty khác (FDI; EPE…) gia công nguyên vật liệu nói trên thành thành phẩm hoàn chỉnh cho chúng tôi sau đó chúng tôi trực tiếp nhận lại và xuất bán sản phẩm ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan hay không? Nếu không được thì chúng tôi mở tờ khai nhập theo loại hình nào để có thể thuê một bên khác gia công? nghĩa vụ thuế ra sao? sau khi sx và xuất khẩu thì chúng tôi có được hoàn thuế hay không?
Ngày gửi: 16/01/2017 – Trả lời: 20/01/2017
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Doosung Tech Vietnam
Địa chỉ: Xã Hòa Sơn. Lương Sơn. Hòa Bình – Email : hongnt256@gmail.com
– Theo quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/04/2016 của Quốc hội thì từ ngày 01/09/2016 hàng hoá nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu thuộc diện miễn thuế.
– Căn cứ khoản 2 điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ quy định:
“Điều 12. Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu
2. Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa xuất khẩu có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực hiện thông báo cơ sở sản xuất theo quy định của pháp luật về hải quan;
b) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được sử dụng để sản xuất sản phẩm đã xuất khẩu.
Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được miễn thuế là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tế xuất khẩu, được xác định khi quyết toán việc quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan.
Khi quyết toán, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công thực tế nhập khẩu đã được miễn thuế khi làm thủ tục hải quan.
3. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này”.
Trường hợp công ty không có sơ sở sản xuất, máy móc thiết bị phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu mà thuê công ty khác gia công nguyên liệu đó thành thành phẩm hoàn chỉnh thì không đủ điều miễn thuế nên không được mở tờ khai theo loại hình SXXK để miễn thuế theo quy định trên.
– Căn cứ điều 62 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 62. Thủ tục hải quan đối với trường hợp thuê gia công lại
1. Trường hợp tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài nhưng không trực tiếp gia công mà thuê tổ chức, cá nhân khác gia công (thuê gia công lại) theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài là người làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, báo cáo quyết toán hợp đồng gia công với cơ quan hải quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện hợp đồng gia công này. Tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về tên, địa chỉ trụ sở, địa chỉ cơ sở sản xuất của chính tổ chức, cá nhân và của tổ chức, cá nhân nhận gia công lại; thời gian đưa nguyên liệu, vật tư đi gia công để cơ quan hải quan kiểm tra khi cần thiết. Thời hạn nộp văn bản thông báo là trước thời điểm đưa nguyên liệu, vật tư đi gia công lại.
2. Hàng hóa giao, nhận giữa các tổ chức, cá nhân Việt Nam với nhau không phải làm thủ tục hải quan.
3. Trường hợp thuê doanh nghiệp chế xuất gia công hoặc nhận gia công cho doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định tại Điều 76 Thông tư này”.
Như vậy, nếu công ty thực hiện loại hình gia công cho thương nhân nước ngoài được phép thuê tổ chức khác gia công lại. Hàng hoá nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế theo quy định tại điều 10 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ.
– Trường hợp công ty nhập khẩu theo loại hình kinh doanh được phép thuê tổ chức khác gia công lại. Tuy nhiên, trường hợp của công ty không đủ điều kiện hoàn thuế theo quy định tại điểm a khoản 3 điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ, cụ thể:
“Điều 36. Hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã xuất khẩu sản phẩm
3. Cơ sở để xác định hàng hóa được hoàn thuế:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa xuất khẩu có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu”;
NGUỒN: HẢI QUAN ĐỒNG NAI
Câu hỏi:
Công ty là Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài (FDI), chúng tôi dự định nhập khẩu nguyên vật liệu về sản xuất xuất khẩu. Vậy xin hỏi công ty chúng tôi có được phép thuê một công ty khác (FDI; EPE…) gia công nguyên vật liệu nói trên thành thành phẩm hoàn chỉnh cho chúng tôi sau đó chúng tôi trực tiếp nhận lại và xuất bán sản phẩm ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan hay không? Nếu không được thì chúng tôi mở tờ khai nhập theo loại hình nào để có thể thuê một bên khác gia công? nghĩa vụ thuế ra sao? sau khi sx và xuất khẩu thì chúng tôi có được hoàn thuế hay không?
Ngày gửi: 16/01/2017 – Trả lời: 20/01/2017
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Doosung Tech Vietnam
Địa chỉ: Xã Hòa Sơn. Lương Sơn. Hòa Bình – Email : hongnt256@gmail.com
– Theo quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/04/2016 của Quốc hội thì từ ngày 01/09/2016 hàng hoá nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu thuộc diện miễn thuế.
– Căn cứ khoản 2 điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ quy định:
“Điều 12. Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu
2. Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa xuất khẩu có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực hiện thông báo cơ sở sản xuất theo quy định của pháp luật về hải quan;
b) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được sử dụng để sản xuất sản phẩm đã xuất khẩu.
Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được miễn thuế là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tế xuất khẩu, được xác định khi quyết toán việc quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan.
Khi quyết toán, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công thực tế nhập khẩu đã được miễn thuế khi làm thủ tục hải quan.
3. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này”.
Trường hợp công ty không có sơ sở sản xuất, máy móc thiết bị phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu mà thuê công ty khác gia công nguyên liệu đó thành thành phẩm hoàn chỉnh thì không đủ điều miễn thuế nên không được mở tờ khai theo loại hình SXXK để miễn thuế theo quy định trên.
– Căn cứ điều 62 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 62. Thủ tục hải quan đối với trường hợp thuê gia công lại
1. Trường hợp tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài nhưng không trực tiếp gia công mà thuê tổ chức, cá nhân khác gia công (thuê gia công lại) theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài là người làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, báo cáo quyết toán hợp đồng gia công với cơ quan hải quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện hợp đồng gia công này. Tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về tên, địa chỉ trụ sở, địa chỉ cơ sở sản xuất của chính tổ chức, cá nhân và của tổ chức, cá nhân nhận gia công lại; thời gian đưa nguyên liệu, vật tư đi gia công để cơ quan hải quan kiểm tra khi cần thiết. Thời hạn nộp văn bản thông báo là trước thời điểm đưa nguyên liệu, vật tư đi gia công lại.
2. Hàng hóa giao, nhận giữa các tổ chức, cá nhân Việt Nam với nhau không phải làm thủ tục hải quan.
3. Trường hợp thuê doanh nghiệp chế xuất gia công hoặc nhận gia công cho doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định tại Điều 76 Thông tư này”.
Như vậy, nếu công ty thực hiện loại hình gia công cho thương nhân nước ngoài được phép thuê tổ chức khác gia công lại. Hàng hoá nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế theo quy định tại điều 10 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ.
– Trường hợp công ty nhập khẩu theo loại hình kinh doanh được phép thuê tổ chức khác gia công lại. Tuy nhiên, trường hợp của công ty không đủ điều kiện hoàn thuế theo quy định tại điểm a khoản 3 điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ, cụ thể:
“Điều 36. Hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã xuất khẩu sản phẩm
3. Cơ sở để xác định hàng hóa được hoàn thuế:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa xuất khẩu có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu”;
NGUỒN: HẢI QUAN ĐỒNG NAI